Mức phạt lỗi không có, không mang hoặc hết hạn giấy phép lái xe

Thứ tư, 29/05/2024, 06:36:58 (GMT+7)

Giấy phép lái xe là một trong những giấy tờ quan trọng cần có khi tham gia giao thông . Vậy những trường hợp không có, không mang hay hết hạn giấy phép lái xe thì bị phạt bao nhiêu?

Giấy phép lái xe (bằng lái xe) là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể. Tuy nhiên hiện nhiều người lại bị xử phạt vì lỗi không có giấy phép lái xe hay khi tham gia giao thông không mang giấy phép lái xe hoặc không để ý đến thời hạn trên giấy phép lái xe khi tham gia giao thông bằng xe máy. Vậy mức phạt cho các trường hợp nêu trên là bao nhiêu? Bài viết sau đây Luật Hoàng Anh sẽ giải đáp cho tất cả mọi người để mọi người có thể hiểu rõ hơn. Nếu có thắc mắc và cần sự tư vấn hãy GỌI NGAY cho chúng tôi theo số điện thoại 0908308123 để được Công ty luật giải đáp và tư vấn miễn phí.

1. Căn cứ pháp lý

- Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ và đường sắt.

- Nghị định 123/2021/NĐ-CP của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.

- Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

- Thông tư 05/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái.

- Thông tư 01/2021/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

 2. Mức phạt lỗi không có giấy phép lái xe

* Mức phạt lỗi không có giấy phép lái xe đối với xe máy

Căn cứ điểm a khoản 5 và điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì mức phạt cụ thể là:

-  Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh.

* Mức phạt lỗi không có giấy phép lái xe đối với ô tô

Theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô nếu không có giấy phép lái xe.

3. Mức phạt lỗi không mang giấy phép lái xe

* Đối với xe máy

Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng

* Đối với ô tô

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

4. Mức phạt lỗi sử dụng giấy phép lái xe hết thời hạn

Căn cứ điểm a khoản 8 và điểm a khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP 

Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng dưới 03 tháng thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô.

Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô. 

5. Phân hạng giấy phép lái xe

Căn cứ điều 16 thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi bổ sung bởi thông tư 05/2024/TT-BGTVT, giấy phép được phân thành các hạng như sau:

-  Hạng A1 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3 và người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

- Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

- Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.

- Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

  • Ô tô dùng cho người khuyết tật.

- Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

- Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;

  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;

  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

- Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;

  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

- Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.

- Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:

  • Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;

  • Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;

  • Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;

  • Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

- Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô chở người thực hiện theo quy định giấy phép lái xe hạng D và hạng E. Trường hợp xe thiết kế, cải tạo theo quy định của pháp luật về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có số chỗ ít hơn xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương thì hạng giấy phép lái xe được tính theo xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương.

6. Thời hạn của giấy phép lái xe

Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 01/2021/TT-BGTVT có quy định về thời hạn của giấy phép lái xe như sau:

- Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.

- Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

- Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

- Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.

7. Các trường hợp cấp lại giấy phép lái xe

- Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng

  • Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lại lý thuyết theo quy định để cấp lại giấy phép lái xe.

  • Từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lại lý thuyết theo quy định, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp lại giấy phép lái xe.

-  Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe. 

-  Người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:

  • Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết theo quy định. 

  • Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại lý thuyết theo quy định, thực hành lái xe trong hình và trên đường.






 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư