2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Điều 33, Chương II, Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 ngày 13/11/2008 quy định người khuyết tật, người già yếu tham gia giao thông như sau:
“ Điều 33. Người khuyết tật, người già yếu tham gia giao thông
1. Người khuyết tật sử dụng xe lăn không có động cơ được đi trên hè phố và nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ.
2. Người khiếm thị khi đi trên đường bộ phải có người dắt hoặc có công cụ để báo hiệu cho người khác nhận biết đó là người khiếm thị.
3. Mọi người có trách nhiệm giúp đỡ người khuyết tật, người già yếu khi đi qua đường.”
1.2.1. Người khuyết tật khi tham gia giao thông
- Căn cứ Khoản 1, Điều 33, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định về người khuyết tật khi tham gia giao thông cụ thể là:
+ Người khuyết tật sử dụng phương tiện đi lại là xe lăn không có động cơ.
+ Người khuyết tật được phép đi trên hè phố và nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ.
- Người khuyết tật là những người có một hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh thần gây sự suy giảm đáng kể đến khả năng thực hiện các sinh hoạt hàng ngày.
1.2.2. Người khiếm thị khi tham gia giao thông
- Căn cứ Khoản 2, Điều 33, Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về người khiếm thị khi tham gia giao thông cụ thể là:
+ Người khiếm thị khi tham gia giao thông trên đường bộ thì phải có người dắt hoặc có công cụ để bảo hiệu cho người khác biết đó là người khiếm thị.
+ Người khiếm thị là thị lực của mắt dưới 3/10 đến trên mức không nhận thức được sáng tối, là người bị suy giảm thị lực.
+ Những người bị khiếm thị thường thì họ cần một chiếc gậy để tránh được những chướng ngại vật.
1.2.3. Trách nhiệm của mọi người đối với người khuyết tật , người già yếu khi tham gia giao thông
- Căn cứ Khoản 3, Điều 33, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định về trách nhiệm của mỗi người đối với người khuyết tật, người già yếu, cụ thể là:
+ Mỗi người khi gặp những người già yếu, người khuyết tật khi tham gia giao thông cần phải giúp đỡ họ.
+ Những người già yếu phải ngồi xe lăn đang muốn di chuyển qua đường thì nên giúp họ qua đường an toàn.
+ Người khiếm thị cũng vậy, khi tham gia giao thông họ muốn qua đi thì cần đi cùng đưa người ta qua đường.
- Căn cứ vào Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, cụ thể là:
+ Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô chuyển hướng không nhường đường cho xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ ; chuyển hướng không nhường đường cho xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ sẽ bị phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng (Căn cứ tại Điểm , Điểm c, Khoản 1, Điều 5, Nghị định 100/2019).
+ Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ sẽ bị phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (Căn cứ tại Điểm d, Điểm đ, Khoản 1, Điều 6, Nghị định 100/2019).
+ Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ sẽ bị phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (Căn cứ tại Điểm b, Điểm c, Khoản 1, Điều 7, Nghị định 100/2019).
Điều 34, Chương II, Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 ngày 13/11/2008 quy định người dẫn súc vật đi trên đường bộ như sau:
“ Điều 34. Người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ
1. Người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ phải cho súc vật đi sát mép đường và bảo đảm vệ sinh trên đường; trường hợp cần cho súc vật đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn.
2. Không được dẫn dắt súc vật đi vào phần đường dành cho xe cơ giới.”
2.2.1. Quy định người dẫn súc vật đi trên đường
- Căn cứ Khoản 1, Điều 34, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định người dẫn súc vật đi trên đường, cụ thể là:
+ Người dẫn súc vật đi trên đường bộ phải cho súc vật đi sát mép đường và đảm bảo vệ sịnh trên đường
+ Trường hợp người dẫn súc vật muốn đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn.
2.2.2. Quy định phần đường súc vật không được đi vào
- Căn cứ Khoản 2, Điều 34, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định phần đường súc vật không được đi vào đó là:
+ Người dẫn súc vật không được cho súc vật đi vào phần đường dành cho xe cơ giới.
- Căn cứ theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, xử phạt đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông, đối với:
+ Điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định; để súc vật đi trên đường bộ không đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 60.000 – 100.000 đồng (Căn cứ tại Điểm d, Điểm đ, Khoản 1, Điều 10, Nghị định 100/2019).
+ Dẫn dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ sẽ bị phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (Căn cứ tại Điểm b, Khoản 2, Điều 10, Nghị định 100/2019).
+ Người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển súc vật đi vào đường cao tốc trái quy định sẽ bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng (Căn cứ tại Khoản 3, Điều 10, Nghị định 100/2019).
Bài viết trên đây, Luật Hoàng Anh đã làm rõ quy định của pháp luật về người khuyết tật, người già yếu khi tham gia giao thông và quy định người dẫn súc vật đi trên đường bộ.
Luật Hoàng Anh
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh