Quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 17:00:11 (GMT+7)

Bài viết này trình bày quy định về Quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay

Những năm qua, Hàng không dân dụng Việt Nam đã lập nên truyền thống vẻ vang rất đáng tự hào; phát triển từ nhỏ đến lớn, từ thô sơ đến hiện đại, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Ra đời từ lực lượng vũ trang nhân dân, Hàng không dân dụng Việt Nam luôn giữ vững bản chất cách mạng, trung thành tuyệt đối với Đảng, với Tổ quốc, với Nhân dân. Hoạt động hàng không dân dụng không chỉ mang tính chất kinh tế đơn thuần mà còn liên quan chặt chẽ đến quốc phòng, an ninh, kinh tế đối ngoại chứ không chỉ mang tính chất kinh tế đơn thuần. Chính vì vậy, Nhà nước đã đưa ra những quy định pháp luật cụ thể nhằm quản lý hoạt động hàng không dân dụng một cách thống nhất và đồng bộ. Trong phạm vi bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ các nội dung về quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay.

Cơ sở pháp lý

- Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006 của Quốc hội có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014;

2. Luật số 61/2014/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

Điều kiện cất cánh, hạ cánh

Căn cứ theo khoản 1 Điều 80 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định như sau:

“1. Tàu bay được cất cánh, hạ cánh tại các cảng hàng không, sân bay được mở hợp pháp, trừ trường hợp phải hạ cánh bắt buộc.”

Tàu bay được hiểu là phương tiện hoạt động trên không bao gồm máy bay, tàu lượn, khí cầu và những phương tiện bay khác.

Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không. Sân bay là khu vực xác định được xây dựng để đảm bảo cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển.

Theo đó, việc di chuyển trong khu vực bay phải được quản lý nghiêm ngặt nhằm tránh gây ra tai nạn. Cất cánh và hạ cánh được coi là những giai đoạn nguy hiểm nhất trong chuyến bay và có thể làm ảnh hưởng nặng nề đối với người hoặc vật ở xung quanh. Chính vì vậy, việc mở cảng hàng không, sân bay luôn cần những yêu cầu chặt chẽ cả về cơ sở vật chất và vị trí địa lý, tránh làm ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân. Tàu bay khi cất cánh, hạ cánh cũng cần đảm bảo đúng tuyến, đúng sân bay, cảng hàng không được pháp luật cấp phép để đảm bảo an toàn.

Cất cánh, hạ cánh đối với tàu bay thực hiện chuyến bay quốc tế

Hiện nay, cảng hàng không, sân bay được chia thành hai loại hình chính gồm:

  • Cảng hàng không, sân bay quốc tế: đây là cảng hàng không được xây dựng, lắp đặt để đón, tiễn và phục vụ các tàu bay thực hiện các chuyến bay quốc tế, và vì mục đích đó mà ở đó có ga hàng không, có điểm kiểm tra biên giới, hải quan, kiểm dịch và các công trình, thiết bị chuyên ngành hàng không cần thiết phù hợp quy chuẩn quốc tế.
  • Cảng hàng không, sân bay nội địa: cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa.

Theo đó, tàu bay Việt Nam, tàu bay nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế chỉ được phép cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không quốc tế; trường hợp tàu bay cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay nội địa hoặc chuyến bay quốc tế thực hiện vận chuyển nội địa bằng tàu bay Việt Nam phải được Bộ Giao thông vận tải cho phép sau khi thống nhất với Bộ Quốc phòng.

Chuyến bay quốc tế được quy định tại Luật Hàng không dân dụng Việt Nam là chuyến bay được thực hiện trên lãnh thổ của hơn một quốc gia.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư