2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Điều 41, Chương III, Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 ngày 13/11/2008 quy định tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ như sau:
“ Điều 41. Tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ
1. Đường bộ được chia theo cấp kỹ thuật gồm đường cao tốc và các cấp kỹ thuật khác.
2. Đường bộ xây dựng mới phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của từng cấp đường; các tuyến đường bộ đang khai thác chưa vào cấp phải được cải tạo, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường phù hợp; đối với đường chuyên dùng còn phải áp dụng cả tiêu chuẩn riêng theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của các bộ quy định như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải xây dựng, hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật các cấp đường;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia các cấp đường.
4. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ của nước ngoài thì phải được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.”
- Căn cứ Khoản 1, Điều 41, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định về phân chia cấp kỹ thuật đường bộ là: Đường bộ được chia theo cấp kỹ thuật gồm đường cao tốc và cáp cấp kỹ thuật khác.
Cấp kỹ thuật đường bộ là cấp thiết kế của đường, bao gồm đường cao tốc và đường từ cấp I đến cấp VI. (Căn cứ Khoản 1, Điều 9, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ).
Xác định cấp kỹ thuật đường bộ căn cứ vào chức năng của tuyến đường trong mạng lưới giao thông, địa hình và lưu lượng thiết kế của đường (Căn cứ Khoản 2, Điều 9, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ).
- Căn cứ Khoản 2, Điều 41, Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định đường bộ xây dựng mới phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật được hiểu là:
Đường bộ xây dựng mới phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng cấp đường; các tuyến đường bộ đang khai thác chưa vào cấp phải được cải tạo, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường phù hợp.(Căn cứ Khoản 1, Điều 10, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ).
Đường bộ xây dựng mới phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường và các quy định liên quan đến tổ chức giao thông, an toàn khai thác công trình đường bộ -- Căn cứ Khoản 2, Điều 10, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ).
Đối với đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ và đường chuyên dùng khác áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về đường bộ và tiêu chuẩn riêng của ngành đó. (Căn cứ Khoản 3, Điều 10, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ).
- Căn cứ Khoản 3, Điều 41, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định các bộ có các trách nhiệm sau:
Bộ Giao thông vận tải xây dựng, hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật các cấp đường
Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia các cấp đường
- Căn cứ Khoản 4, Điều 41, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định về các trường hợp khác về áp dungk tiêu chuẩn kỹ thuật như sau:
Các trường hợp khác áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ của nước ngoài thì phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ của nước ngoài thì phải được chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải. (Căn cứ Khoản 4, Điều 10, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ).
Điều 42, Chương III, Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 ngày 13/11/2008 quy định quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
“ Điều 42. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xác định tại quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và quản lý quỹ đất dành cho dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm từ 16% đến 26%. Chính phủ quy định cụ thể tỷ lệ quỹ đất phù hợp với loại đô thị.”
- Căn cứ Khoản 1, Điều 42, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định về quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ là:
Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ được xác định tại quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ là quỹ đất dành cho xây dựng các công trình giao thông đường bộ được xác định tại quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Người có thẩm quyền xác định và quản lý quỹ đất dành cho dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy hoạch được phê duyệt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Căn cứ Khoản 2, Điều 42, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định về tỉ lệ quỹ đất là: Tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải đảm bảo từ 16% đến 26%. Cụ thể Chính phủ đã quy định tại Khoản 2, Điều 8, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là:
Đô thị loại đặc biệt: 24% đến 26%
Đô thị loại I: 23% đến 25%
Đô thị loại II: 21% đến 23%
Đô thị loại III: 18% đến 20%
Đô thị loại IV, loại V: 16% đến 18%
Quỹ đất dành cho giao thông đô thị là diện tích đất dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm diện tích sông, ngòi, ao, hồ và các công trình giao thông xây dựng ngầm.
Bài viết trên đây, Luật Hoàng Anh đã tìm hiểu về tiểu chuẩn kỹ thuật đường bộ và làm rõ được quy định của pháp luật về quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh