Vượt xe là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:44 (GMT+7)

Vượt xe quy định trong pháp luật hiện hành

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Căn cứ pháp lý

Điều 14 Chương II Bộ luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 ngày 13/11/2008 quy định vượt xe khi tham gia giao thông đường bộ như sau:

“ Điều 14. Vượt xe

1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;

c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Trên cầu hẹp có một làn xe;

c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.”

2. Vượt xe

2.1. Xe xin vượt cần phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định ở trên, xe xin vượt cần phải có báo hiệu bằng đèn hoặc bằng còi, nghĩa là:

Khi tham gia giao thông muốn vượt xe khác, thì cần phải ra tín hiệu cho các xe khác biết để các xe đó giảm tốc độ và nhường đường cho mình. Ra tín hiệu cho họ bằng cách nháy đèn hoặc bấm còi.

Trường hợp khi muốn vượt xe mà không có dấu hiệu báo trước mà cố tình vượt thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật (Căn cứ vào Điểm b, Khoản 1, Điều 6, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt).

Theo Khoản 1, Điều 14 quy định ở trên, trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn, cụ thể là:

+ Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau trong khu đô thị và đông dân cư sẽ bị phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng (Căn cứ vào Điểm n, Khoản 1, Điều 5, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt).

+ Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) các loại xe tương tự xe gắn mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau trong khu đô thị và đông dân cư sẽ bị phạt tiền từ 100.000-200.000 đồng (Căn cứ vào Điểm n, Khoản 1, Điều 6, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt).

+ Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng bấm còi liên tục trong khu đô thị và đông dân cư sẽ bị phạt tiền từ 400.000-600.000 đồng (Căn cứ vào Điểm d, Khoản 3, Điều 7, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt).

2.2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

Căn cứ Khoản 2, Điều 14, Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định trên đây, các trường hợp xe cố tình vượt sẽ bị xử lý theo quy định , cụ thể là:

+ Đối với xe máy: Khi đằng trước có xe mà cố tình vượt (vượt xe trong tình trạng không được vượt) sẽ bị phạt tiền từ 600.000 – 1.000.000 đồng căn cứ vào Điểm h, Khoản 4, Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt); Trường hợp vượt xe trái quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt từ 4-5 triệu đồng và tước bằng lái xe từ 2-4 tháng (căn cứ Điểm b, Khoản 7, Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt).

  + Đối với xe ô tô: Vượt xe trong tình trạng không được vượt sẽ bị phạt từ 3-5 triệu đồng, tước bằng lái xe từ 1-3 tháng (căn cứ vào điểm d, Khoản 5, Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt).

+ Đối với máy kéo: Vượt xe không đúng quy định sẽ bị phạt từ 400.000- 600.000 đồng (căn cứ Điểm h, Khoản 3, Điều 7, Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt).

2.3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

Theo Khoản 3, Điều 14 đã quy định trên đây, khi có xe xin vượt, người điều khiển phương tiện phía trước đáp ứng đủ điều kiện an toàn đó là phía trước không có chướng ngại vật, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

Các trường hợp gây trở ngại đối với xe xin vượt sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ – CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, gồm có:

+ Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng (căn cứ vào Điểm h, Khoản 4, Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

+ Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) các loại xe tương tự xe gắn mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy tô sẽ bị phạt tiền từ 200.000-300.000 đồng ( Căn cứ Điểm e, Khoản 2, Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

+ Đối với người điều khiển xe, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác sẽ bị phạt từ 100.000-200.000 đồng (Căn cứ Điểm d, Khoản 2, Điều 8, Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

2.4. Các xe được vượt bên trái và một số trường hợp được vượt bên phải

Khi vượt, các xe đều phải vượt bên trái theo quy định của pháp luật. Trường hợp các xe đó vượt bên phải trong các trường hợp không được phép thì sẽ bị xử lý như sau:

+ Đối với xe máy: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) các loại xe tương tự xe gắn mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy tô sẽ bị phạt tiền từ 400.000-600.000 đồng (Căn cứ vào Điểm h, Khoản 3, Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ – CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ).

+ Đối với xe ô tô: Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000-5.000.000 đồng (căn cứ vào Điểm d, Khoản 5, Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ – CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ) quy định:

“ 5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;”

2.5. Không được vượt xe khi có một số các trường hợp

+ Chưa đảm bảo được điều kiện an toàn là không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

+ Vượt xe trên cầu hẹp có một làn sẽ bị xử phạt: xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 3-5 triệu đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng (Căn cứ theo Điểm d, Khoản 5, Điều 5 và Điểm b, Khoản 11, Điều 5, Nghị định số 100/2019/NĐ – CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ); xe máy sẽ bị phạt tiền từ 600.000-1.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng (Căn cứ theo Điểm c, Khoản 4, Điều 6 và Điểm a, Khoản 10,Điều 6, Nghị định số 100/2019/NĐ – CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ).

+ Trường hợp vượt xe nơi đường bộ giao nhau và vượt xe trong điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt là sẽ bị xử phạt hành chính: sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng (Căn cứ Điểm d Khoản 5, Điều 5, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt). Ngoài ra, người điều khiển giao thông trong trường hợp này còn bị áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng (Căn cứ Điểm b, Khoản 11, Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt).

+ Trường hợp ô tô vượt xe không nhường đường gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000-5.000.000 đồng (Căn cứ Điểm h, Khoản 5, Điều 5, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt).

+ Trường hợp xe máy vượt xe không nhường đường gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ sẽ bị phạt tiền từ 600.000-1.000.000 đồng (Căn cứ theo Điểm d, Khoản 4, Điều 6, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt).

Bài viết trên đây, Luật Hoàng Anh đã đi phân tích rõ các trường hợp được vượt xe, không được vượt xe và việc xử phạt đối với những trường hợp không chấp hành đúng quy định của Điều này.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư