2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Những năm qua, Hàng không dân dụng Việt Nam đã lập nên truyền thống vẻ vang rất đáng tự hào; phát triển từ nhỏ đến lớn, từ thô sơ đến hiện đại, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Ra đời từ lực lượng vũ trang nhân dân, Hàng không dân dụng Việt Nam luôn giữ vững bản chất cách mạng, trung thành tuyệt đối với Đảng, với Tổ quốc, với Nhân dân. Hoạt động hàng không dân dụng không chỉ mang tính chất kinh tế đơn thuần mà còn liên quan chặt chẽ đến quốc phòng, an ninh, kinh tế đối ngoại chứ không chỉ mang tính chất kinh tế đơn thuần. Chính vì vậy, Nhà nước đã đưa ra những quy định pháp luật cụ thể nhằm quản lý hoạt động hàng không dân dụng một cách thống nhất và đồng bộ. Trong phạm vi bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ các nội dung về xử lý thông tin sự cố, tai nạn tàu bay.
- Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006 của Quốc hội có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014;
2. Luật số 61/2014/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Khi xảy ra sự cố, tai nạn tàu bay thì các tổ chức cá nhân có trách nhiệm phải thông báo đến Cục Hàng không Việt Nam bằng điện thoại, fax, mạng viễn thông cố định hàng không hoặc các phương tiện thông tin khác. Khi nhận được thông báo, Cục Hàng không Việt Nam xác nhận lại và báo cáo Bộ Giao thông vận tải các thông tin sau đây:
- Loại tàu bay, dấu hiệu đăng ký và dấu hiệu quốc tịch của tàu bay;
- Tên chủ sở hữu, người khai thác tàu bay;
- Họ và tên người chỉ huy tàu bay;
- Ngày, giờ xảy ra sự cố hoặc tai nạn tàu bay;
- Nơi khởi hành lần cuối và nơi dự định hạ cánh tiếp theo của tàu bay;
- Vị trí của tàu bay theo kinh tuyến và vĩ tuyến;
- Số hành khách, thành viên tổ bay trên tàu bay tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sự cố;
- Số người chết, bị thương nặng do tai nạn gây ra hoặc số người bị thương do sự cố gây ra, bao gồm hành khách, thành viên tổ bay và người thứ ba;
- Tính chất tai nạn, sự cố và mức độ thiệt hại đối với tàu bay;
- Thông tin về hàng nguy hiểm trên tàu bay.
Trừ trường hợp tàu bay bị mất tích hoặc không thể tiếp cận được tàu bay, Cục Hàng không Việt Nam phải cử người đến ngay hiện trường để thực hiện các công việc sau đây:
- Phối hợp với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường để cứu giúp người và tránh việc làm xáo trộn hiện trường không cần thiết;
- Thu thập thông tin về người chết trong trường hợp có người chết;
- Thu thập các mảnh vỡ tàu bay, đánh giá các hư hại về kết cấu khung sườn, hệ thống vô tuyến điện, điện tử và động cơ;
- Yêu cầu giao nộp, thu giữ hoặc lấy thông tin từ các máy tự ghi;
- Xác định nồng độ cồn hoặc chất kích thích đối với thành viên tổ lái;
- Phỏng vấn sơ bộ thành viên tổ bay và các nhân chứng;
- Xác định phạm vi hiện trường và yêu cầu các cơ quan phối hợp, bảo vệ hiện trường, chụp ảnh hiện trường;
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo quản các mẫu vật, tài liệu liên quan đến sự cố, tai nạn.
Theo đó, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải kiểm tra và xác nhận lại các thông tin trên để quyết định tổ chức điều tra hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Ủy ban điều tra tai nạn.
Trường hợp xảy ra tai nạn hoặc sự cố tàu bay quy định tại Phụ lục I Nghị định 75/2007/NĐ-CP, Bộ Giao thông vận tải thông báo ngay cho các quốc gia và tổ chức quốc tế sau đây:
- Quốc gia đăng ký tàu bay;
- Quốc gia của người khai thác tàu bay;
- Quốc gia thiết kế tàu bay;
- Quốc gia sản xuất tàu bay
- Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) đối với tàu bay có trọng lượng tối đa trên 2250 kilôgam.
Thông báo về sự cố tai nạn tàu bay có yếu tố quốc tế có thể được gửi qua fax, e mail, APTN. Thông báo bao gồm các thông tin sau đây:
- Ghi rõ “ACCID" nếu là tai nạn hoặc "INCID" nếu là sự cố;
- Nhà sản xuất, loại tàu bay, quốc tịch và dấu hiệu đăng ký của tàu bay;
- Tên chủ sở hữu, người khai thác hoặc người thuê tàu bay;
- Họ, tên, quốc tịch của thành viên tổ bay và hành khách;
- Ngày, tháng và thời gian xảy ra sự cố, tai nạn (giờ địa phương hoặc giờ quốc tế UTC);
- Nơi khởi hành lần cuối và nơi dự định hạ cánh tiếp theo của tàu bay;
- Vị trí của tàu bay xác định theo địa phương, kinh tuyến và vĩ tuyến;
- Số thành viên tổ bay và hành khách trên tàu bay tại thời điểm xảy ra tai nạn; số người bị chết hoặc bị thương nặng (bao gồm hành khách, thành viên tổ bay và người thứ ba ở mặt đất);
- Mô tả sơ bộ tính chất của tai nạn hoặc sự cố và mức độ hư hỏng tàu bay;
- Dự kiến phạm vi điều tra;
- Đặc điểm địa hình khu vực xảy ra tai nạn hoặc sự cố, mức độ khó khăn hoặc những yêu cầu đặc biệt để tiếp cận hiện trường;
- Cơ quan điều tra, cách thức liên lạc với cơ quan điều tra;
- Thông tin về hàng nguy hiểm trên tàu bay.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh