2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Phân loại hàng hóa là việc căn cứ vào đặc điểm, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Vậy cơ sở dữ liệu về danh mục hàng hóa xuát khẩu, nhập khẩu Việt Nam quy định như thế nào?
Theo Điều 17 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 quy định như sau:
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam gồm mã số, tên gọi, mô tả hàng hóa, đơn vị tính và các nội dung giải thích kèm theo và được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Công ước quốc tế về hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Hải quan.
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam trong toàn quốc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để:
+ Xây dựng các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Xây dựng các Danh mục hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ;
+ Thống kê Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.
Theo Điều 18 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 quy định cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam là tập hợp các thông tin liên quan về phân loại hàng hóa, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gồm:
+ Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành;
+ Văn bản hướng dẫn về phân loại hàng hóa của Bộ Tài chính.
Quy định chi tiết việc xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Nguồn thông tin xây dựng Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm có:
+ Công ước HS và các phụ lục kèm theo;
+ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
+ Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ;
+ Văn bản hướng dẫn về phân loại hàng hóa của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan;
+ Nguồn thông tin khác từ:
- Các văn bản giải quyết khiếu nại về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan;
- Thông báo kết quả phân loại của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thông báo kết quả phân loại của Cục trưởng Cục Kiểm định hải quan và Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm định hải quan.
- Thông báo kết quả xác định trước mã số của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ, đảm bảo tính đầy đủ, toàn diện, tập trung, thống nhất và cập nhật kịp thời. Thông tin trong cơ sở dữ liệu được bổ sung, sửa đổi khi các nguồn thông tin nêu trên thay đổi.
Tổng cục Hải quan công khai các thông tin nêu tại Điều 14 Thông tư này trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan để người khai hải quan, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, cơ quan hải quan các cấp, công chức hải quan sử dụng.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Hải quan 2014.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh