Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan là gì? (Phần 1)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:34 (GMT+7)

bài này chỉ ra Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan là gì? (Phần 1)

Hải quan là một ngành có nhiệm vụ thực hiện các công việc bao gồm kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải vận chuyển qua khu vực biên giới. Hải quan thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu, chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng bên cạnh đó, hải quan tham gia hoạt động xây dựng pháp luật, xây dựng các chủ trường, các biện pháp quản lý trong hoạt động hải quan. Vậy cụ thể nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan là gì?

Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan quy định cụ thể tại Điều 16 Luật hải quan 2014 như sau:

Nguyên tắc thứ nhất

Theo Khoản 1 Điều 16 Luật Hải quan 2014 quy định nguyên tắc đầu tiên như sau:

“1. Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, đối tượng phải làm thủ tục hải quan bao gồm:

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, sản phẩm văn hóa, di vật, cổ vật, bảo vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

+ Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Đối tượng chịu sự kiểm tra hải quan bao gồm:

+ Đối tượng phải làm thủ tục hải quan quy định ở trên;

+ Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

+ Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.

Đối tượng chịu sự giám sát hải quan bao gồm:

+ Đối tượng phải làm thủ tục hải quan quy định ở trên;

+ Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

+ Hàng hóa, phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan; hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đang lưu giữ tại các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân;

+ Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành được đưa về bảo quản chờ thông quan;

+ Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.

Nguyên tắc thứ hai

Theo Khoản 2 Điều 16 Luật Hải quan 2014 quy định nguyên tắc thứ hai như sau:

“2. Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.”

Theo tổ chức Hải quan thế giới WCO (Cẩm nang về Quản lý rủi ro), quản lý rủi ro hải quan được hiểu là “việc áp dụng có hệ thống các thủ tục quản lý và thông lệ mang đến cho Hải quan những thông tin cần thiết để giải quyết vấn đề vận chuyển hàng hoá hoặc lô hàng đặt ra vấn đề rủi ro”. Khi áp dụng quản lý rủi ro như một nguyên lý quản lý thì có thể giúp cho Hải quan không chỉ thực hiện trách nhiệm của mình một cách hiệu quả mà còn giúp cho cơ quan Hải quan tổ chức và triển khai nguồn lực theo hướng cải thiện toàn bộ hoạt động của mình.

Tại Việt Nam, theo các quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn dưới Luật, quản lý rủi ro hải quan được hiểu là “việc áp dụng có hệ thống các quy định pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có tác động tiêu cực đến hiệu lực, hiệu quả quản lý hải quan, quản lý thuế, làm cơ sở để cơ quan hải quan phân bổ hợp lý nguồn lực, áp dụng hiệu quả các biện pháp quản lý hải quan, quản lý thuế”.

Các nguyên tắc quản lý rủi ro hải quan đó là:

Một là, các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro phải được tiến hành để dự báo trước các nguy cơ vi phạm pháp luật về hải quan nhằm chủ động áp dụng có hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ cần thiết theo quy định của pháp luật đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh.

Hai là, việc thực hiện các kỹ thuật quản lý rủi ro được dựa trên cơ sở áp dụng chỉ số hóa, tiêu chí hóa và các thông tin quản lý rủi ro có trên hệ thống thông tin của ngành Hải quan, thông tin dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro

Ba là, bộ tiêu chí lựa chọn (Bộ Tài chính ban hành) quyết định kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành, mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, kết hợp với việc xem xét mức độ rủi ro của hàng hóa xuất nhập khẩu, hành lý của người xuất nhập cảnh, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh và các yếu tố khác liên quan.

Bốn là, việc công chức hải quan đã thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời các quy định của pháp luật, nội dung tại Quy định của ngành và các quy định, hướng dẫn về quản lý rủi ro theo phân cấp thì được miễn trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Hải quan 2014.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư