2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia bắt nguồn từ yêu cầu tạo thuận lợi thương mại của của quốc gia thông qua việc ký kết các Hiệp định về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia. Là một thành viên tích cực của ASEAN, Việt Nam đã tham gia ký kết Hiệp định về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia ASEAN ngày 9/12/2005 tại Malaysia và Nghị định thư về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN đã ngày 20/12/2006 tại Campuchia và tích cực triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN ngay từ những ngày đầu tiên.
Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Hải quan 2014 định nghĩa cơ chế một cửa quốc gia như sau:
“4. Cơ chế một cửa quốc gia là việc cho phép người khai hải quan gửi thông tin, chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua một hệ thống thông tin tích hợp. Cơ quan quản lý nhà nước quyết định cho phép hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; cơ quan hải quan quyết định thông quan, giải phóng hàng hóa trên hệ thống thông tin tích hợp.”
Cơ chế một cửa ASEAN là một môi trường trong đó các Cơ chế một cửa quốc gia hoạt động và tích hợp với nhau.
Thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia quy định tại Điều 7 Luật Hải quan 2014 như sau:
+ Người khai hải quan khai thông tin, nộp chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua một hệ thống thông tin tích hợp (dưới đây gọi là Cổng thông tin một cửa quốc gia). Thời điểm khai thông tin, nộp chứng từ điện tử thực hiện theo quy định của các Luật quản lý chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn thực hiện các Luật quản lý chuyên ngành.
+ Các cơ quan nhà nước tiếp nhận và xử lý thông tin của người khai hải quan; phản hồi kết quả xử lý cho người khai hải quan; trao đổi thông tin khai thủ tục hành chính và kết quả xử lý thông tin khai thủ tục hành chính giữa các cơ quan nhà nước với nhau thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
+ Người khai hải quan tiếp nhận kết quả xử lý từ các cơ quan nhà nước thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
+ Cơ quan hải quan căn cứ kết quả xử lý của các cơ quan nhà nước để ra quyết định cuối cùng về thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phản hồi kết quả cho người khai hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN thời gian qua đã mang lại nhiều lợi ích cho người dân và doanh nghiệp, giúp tiết kiệm thời gian hoàn thành thủ tục cấp phép và thông quan lô hàng xuất nhập khẩu ; tiết kiệm chi phí và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả ; tăng cường tính minh bạch trong quá trình làm thủ tục hành chính; giảm sự tiếp xúc giữa người dân và doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính và nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của doanh nghiệp .
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN đã góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, hoàn thiện chế độ, chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu ; thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước hướng tới xây dựng Chính phủ điện tử ; nâng cao năng lực quản lý nhà nước và chất lượng trong việc cung cấp dịch vụ công ; giảm thiểu việc dư thừa về các yêu cầu hồ sơ, thông tin, dữ liệu; tăng độ tin cậy và sự chính xác của thông tin cũng như ngăn ngừa các nguy cơ an ninh quốc gia, an ninh cộng đồng đến từ các hoạt động vận tải và thương mại bất hợp pháp.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm:
+ Xây dựng, phát triển Cổng thông tin một cửa quốc gia;
+ Ban hành quy chế quản lý, vận hành Cổng thông tin một cửa quốc gia;
+ Thống nhất các yêu cầu kỹ thuật kết nối cổng thông tin một cửa quốc gia và các hệ thống xử lý chuyên ngành trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia;
+ Xây dựng các danh mục dữ liệu dùng chung giữa các Bộ, ngành trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
+ Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan tới các thủ tục hành chính để thực hiện bằng phương thức điện tử theo Cơ chế một cửa quốc gia;
+ Xây dựng và thực hiện cơ chế tài chính đảm bảo cho việc quản lý, vận hành, duy trì và phát triển Cổng thông tin một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN, cơ chế trao đổi thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Các Bộ, ngành chịu trách nhiệm ban hành thủ tục hành chính để thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia; xây dựng bộ dữ liệu hành chính và thương mại quốc gia áp dụng cho các chứng từ điện tử trao đổi, thực hiện theo Cơ chế một cửa quốc gia.
Tổng cục Hải quan có trách nhiệm:
+ Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành Cổng thông tin một cửa quốc gia;
+ Tham gia đàm phán và thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến việc trao đổi thông tin giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia với các quốc gia khác trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Hải quan 2014.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh