2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội là gì? (Phần 1); Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội là gì? (Phần 2) đã giới thiệu về 03 hành vi liên quan đến bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động mà pháp luật về bảo hiểm xã hội nghiêm cấm. Sau đây Luật Hoàng Anh trình bày về hành vi tiếp theo bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Chủ thể có hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội có thể là người lao động và người sử dụng lao động.
Mục đích của người lao động khi gian lận, giả mạo hồ sơ nhằm được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp khi chưa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp hoặc bản thân người lao động đã gian dối khi giao kết hợp đồng lao động, việc làm với người sử dụng lao động nên cũng phải gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội.
Mục đích của người sử dụng lao động khi có hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhằm trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, thậm chí chiếm đoạt tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
Theo quy định tại Điều Khoản 1 Điều 39 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ, các hành vi vi phạm liên quan đến hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (có tính chất gian dối, không trung thực) bao gồm:
- Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (hành vi của người lao động) [1]
- Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (hành vi của người lao động) [2]
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau: có việc làm, thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, hưởng lương hưi hằng tháng, đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên (hành vi của người lao động) [3]
- Làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi từ chế độ bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội (hành vi của người sử dụng lao động) [4]
Theo Khoản 1 Điều 214 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017, các hành vi gian lận bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội [5]
- Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm, bảo hiểm thất nghiệp [6]
a. Người lao động
Các hành vi [1], [2], [3] bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Khoàn 1, Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ:
- Phạt tiền từ 1.000.000 Đồng đến 2.000.000 Đồng
- Thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận được do thực hiện các hành vi vi phạm [1], [2], [3].
b. Người sử dụng lao động
Hành vi [4] bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ:
- Phạt tiền từ 5.000.000 Đồng đến 10.000.000 Đồng
- Thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận được do thực hiện các hành vi vi phạm [4].
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Xem thêm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?)
- Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động, người sử dụng lao động có các hành vi [5], [6] mà không thuộc các trường hợp phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tham ô tài sản, tội làm dụng chức vụ chiếm đoạt tài sản, bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 214 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2016:
“Điều 214. Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Xem thêm:
Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội là gì? (Phần 1)
Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội là gì? (Phần 2)
Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội là gì? (Phần 4)
Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội là gì? (Phần 5)
Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội là gì? (Phần 6)
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh