Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội là gì? (Phần 5)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:08 (GMT+7)

Bài viết giải thích về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội là gì? (Phần 1); Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội là gì? (Phần 2); Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội là gì? (Phần 3); Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội là gì? (Phần 4) đã giới thiệu về 05 hành vi liên quan đến bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động mà pháp luật về bảo hiểm xã hội nghiêm cấm. Sau đây Luật Hoàng Anh trình bày về hành vi tiếp theo bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội.

6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động

6.1. Chủ thể thực hiện cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động

Chủ thể thực hiện cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động có thể là người sử dụng lao động, người thực hiện công tác quản lý, thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Chủ thể thực hiện cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người sử dụng lao động có thể là người lao động, người thực hiện công tác quản lý, thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

6.2. Hành vi cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động

Các hành vi này tương đối đa dạng, khó có thể được liệt kê hết trong các văn bản quy phạm pháp luật. Một số hành vi điển hình như:

- Người sử dụng lao động, người làm công tác quản lý bảo hiểm xã hội không cung cấp thông tin hoặc không cung cấp đầy đủ cho người lao động về bảo hiểm xã hội dẫn đến người lao động không biết về quyền của mình nên không thực hiện, không biết về lợi ích của mình nên không biết bản thân bị mất lợi ích

- Người làm công tác quản lý bảo hiểm xã hội gây khó khăn trong thủ tục đóng và nhận hưởng bảo hiểm xã hội cho người lao động

- Người lao động không chịu nộp hồ sơ, cung cấp thông để người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động

6.3. Xử lý các trường hợp cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động

Tùy vào hành vi cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động cùng mức độ nguy hiểm của hành thì người có các hành vi này bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật, xử lý hình sự.

Ví dụ:

Trường hợp người sử dụng lao động không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động (được coi là trường hợp cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động), người sử dụng lao động có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo hình thức phạt tiền (không quá 75.000.000 Đồng đối với người sử dụng lao động), theo Điểm d Khoản 4 Điều 40 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 của Chính phủ.

Trường hợp người có thẩm quyền quản lý về bảo hiểm xã hội gây khó khăn cho người sử dụng lao động trong quá trình làm sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và bị người sử dụng lao động khiếu nại lên cơ quan bảo hiểm xã hội thì người có nhiệm vụ quản lý về bảo hiểm này có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/09/2020 của Chính phủ.

7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

7.1. Chủ thể thực hiện hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Có rất nhiều chủ thể có thể thực hiện các hành vi này, nhưng chủ thể có khả năng thực hiện hành vi này nhất là người làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam (người quản lý, thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp) hoặc tại cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội khác (như công chức Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội).

Ngoài ra trong một số trường hợp, người lao động, người sử dụng lao động hoặc các chủ thể khác (như tin tặc – hacker) cũng có thể thực hiện các hành vi này.

7.2. Hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và xử lý

Các hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

- Các hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật các thông tin bảo mật cá nhân trong cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội như thông tin cá nhân của người lao động, thông tin của người sử dụng lao động (họ, tên khai sinh, ngày tháng năm sinh, giới tính, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh thư nhân dân, số thẻ căn cước, dân tộc, quốc tịch, nơi đăng ký khai sinh, quê quán, nơi thường trú, họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc hoặc số chứng minh thư nhân dân, số thẻ căn cước của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp, thông tin liên hệ của công dân, mã hộ gia đình, địa chỉ, danh sách các thành viên trong hộ gia đình)

- Các hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật các thông tin bảo mật cá nhân trong cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội như thông tin liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, thông tin của người sử dụng lao động (Đối với bảo hiểm xã hội: Mã số bảo hiểm xã hội, mã đơn vị quản lý người tham gia, cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý, loại đối tượng bảo hiểm xã hội, phương thức đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mã số thuế; Đối với bảo hiểm thất nghiệp: quá trình đóng, hưởng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp)

- Các hành vi truy cập, khai thác trái pháp luật các thông tin thuộc bí mật quốc gia trong cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội

Mục đích của việc truy cập, khai thác các thông tin này chủ yếu để trục lợi cá nhân hoặc giúp thực hiện các hành vi trái pháp luật khác.

Đối với các hành vi này, chủ thể thực hiện có thể bị xử lý hình sự với tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác, tội gián điệp, tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bị mật Nhà nước…

Xem thêm:

Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội là gì? (Phần 1)

Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội là gì? (Phần 2)

Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội là gì? (Phần 3)

Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội là gì? (Phần 4)

Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội là gì? (Phần 6)

Luật Hoàng Anh

 

 

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư