Quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định trong Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như thế nào? (Phần 1)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:09 (GMT+7)

Bài viết giải thích về quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định trong Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Theo Điều 22 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, cơ quan bảo hiểm xã hội có 09 quyền, trong hoạt động quản lý về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về 04 trong tổng số 09 quyền này.

1. Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật

Cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội là Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bao gồm các cấp trung ương và địa phương (huyện, tỉnh), chịu sự quản lý của 03 Bộ là Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp), Bộ Y tế (đối với bảo hiểm y tế), Bộ Tài chính (về chế độ chính sách đối với quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế), đồng thời, cũng chịu sự chỉ đạo của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội thuộc Chính phủ. Về cơ cấu tổ chức:

a. Tại cấp trung ương: Bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm đơn vị chuyên môn và đơn vị sự nghiệp công lập.

(i) Đơn vị chuyên môn bao gồm:

Vụ tổ chức cán bộ; Vụ tài chính – kế toán; Vụ thanh tra – kiểm tra; Vụ kế hoạch – đầu tư; Vụ hợp tác quốc tế; Vụ thi đua – khen thưởng; Vụ kiểm toán nội bộ; Vụ quản lý đầu tư quỹ; Vụ pháp chế; Ban thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội; Ban thực hiện chính sách bảo hiểm y tế; Ban quản lý thu – sổ, thẻ, Văn phòng.

(ii) Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:

- Trung tâm công nghệ thông tin gồm trung tâm truyền thông, trung tâm lưu trữ

- Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến

- Trung tâm dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng

- Viện khoa học bảo hiểm xã hội

- Trường đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội

- Tạp chí bảo hiểm xã hội

b. Tại cấp địa phương:

(i) Bảo hiểm xã hội tỉnh:

Phòng chế độ bảo hiểm xã hội; Phòng cấp sổ, thẻ; Phòng giám định bảo hiểm y tế; Phòng tổ chức cán bộ; Phòng quản lý thu; Phòng thanh tra – kiểm tra; văn phòng, phòng công nghệ thông tin; phòng truyền thông và phát triển đối tượng; phòng kế hoạch.

(ii) Bảo hiểm xã hội huyện

Cơ quan bảo hiểm xã hội vẫn có hệ thống riêng và độc lập so với các cơ quan khác của Chính phủ, do vậy, các cơ quan này có thể tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật.

2. Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật

Các yêu cầu trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế thì cơ quan bảo hiểm có quyền từ chối yêu cầu trả bảo hiểm cho các chủ thể tham gia bảo hiểm. Điển hình, nếu người lao động chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, thì dù có yêu cầu trả bảo hiểm thất nghiệp thì cơ quan bảo hiểm cũng có quyền từ chối. Một ví dụ khác, người lao động hưởng lương hưu muốn được hưởng lương qua giao dịch điện tử thì phải đăng ký hưởng lương qua giao dịch điện tử với cơ quan bảo hiểm xã hội, nếu không làm thủ tục đăng ký mà người lao động vẫn muốn hưởng lương qua giao dịch điện từ thì cơ quan bảo hiểm xã hội có quyền từ chối trả theo phương thức này với người lao động.

3. Yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ quản lý lao động, bảng lương và thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế

Cơ quan bảo hiểm xã hội có quyền yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ quản lý lao động, bảng lương và thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm thất nghiệp trong các trường hợp thanh tra, kiểm tra về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc các hoạt động quản lý về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

Cơ quan bảo hiểm xã hội cũng có thể yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình các thông tin này trong trường hợp người lao động có yêu cầu hưởng chế độ bảo hiểm, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội xác minh các thông tin về người lao động bao gồm cả điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động.

4. Được cơ quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết định thành lập để thực hiện đăng ký lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập mới

Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết định thành lập của người sử dụng lao động chứng minh sự tồn tại hợp pháp của người sử dụng lao động cũng như các quyền, trách nhiệm đối với bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động sau khi đăng ký. Để xác minh điều này, cơ quan bảo hiểm xã hội có quyền được cơ quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết định thành lập.

Xem thêm: Quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định trong Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như thế nào? (Phần 2)

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư