Thời gian người lao động nữ được nghỉ việc dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau nghỉ thai sản như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:12 (GMT+7)

Thời gian người lao động nữ được nghỉ việc dưỡng sức, phục hồi sức khỏe

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Thời gian người lao động nữ được nghỉ việc dưỡng sức, phục hồi sức khỏe

1.1. Chủ thể quyết định thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe của người lao động nữ

Theo Khoản 2 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người sử dụng lao động và Ban chấp hành Công đoàn là 02 chủ thể cùng quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cụ thể cho từng người lao động, dựa vào quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội cũng như tình trạng sức khỏe thực tế của người lao động.

Trong trường hợp tại nơi làm việc (đơn vị sử dụng lao động) chưa thành lập Công đoàn cơ sở, thì số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cụ thể của người lao động hoàn toàn được quyết định bởi người sử dụng lao động.

1.2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe của người lao động

Theo Khoản 2 Điều Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người sử dụng lao động và Ban chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động trong phạm vi sau:

- Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên

- Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật

- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác

Các ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe của người lao động bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần (nếu trong thời gian người lao động nghỉ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trùng với các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần thì các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần cũng được tính vào thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, người lao động không được nghỉ thêm).

Ví dụ: Người lao động được nghỉ 07 ngày dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, trong khoảng thời gian đó có 01 ngày là Chủ nhật (ngày nghỉ hằng tuần của người lao động), 02 ngày là ngày nghỉ lễ 30/4, 01/05, tuy nhiên người lao động không được trừ các ngày đó ra khỏi thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Sau đúng 07 ngày kể từ khi bắt đầu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, người lao động phải quay lại làm việc.

1.3. Một số trường hợp đặc biệt

a. Người lao động nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe vào năm sau năm hưởng chế độ thai sản

Theo Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, người lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe vào năm nào thì thời gian nghỉ việc dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó. Tức là dù đã sang năm mới, người lao động vẫn có thể nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe dựa trên thời gian nghỉ thai sản của năm trước.

Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cũng đưa ra ví dụ cho trường hợp này:

Ví dụ 18: Chị Th đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15/12/2016 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên chị Th được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày.

Trường hợp chị Th được nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2016.

b. Người lao động quay lại làm việc trước khi hết hạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

Theo Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/07/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, người lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì không được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con. Tức là trong thời gian hưởng chế độ khi sinh con, dù đã quay trở lại làm việc, người lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

c. Người lao động trong một năm vừa nghỉ chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian nghỉ sau khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý vừa nghỉ chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh con (hoặc con dưới 06 tháng tuổi mất)

Theo Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/07/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong trường hợp này, thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với mỗi trường hợp không quá thời gian quy định tối đa tại Khoản 2 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014. Tức là với mỗi đợt hưởng chế độ thai sản khác nhau thì thời gian nghỉ việc dưỡng sức, phục hồi sức khỏe là khác nhau.

2. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

Theo Khoản 3 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014:

Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Hiện nay, mức lương cơ sở năm 2021 là 1.490.000 Đồng.

Suy ra:

Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày = 1.490.000 x 30% = 447.000 Đồng

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật bảo hiểm xã hội

Luật Hoàng Anh 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư