2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Theo Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, “người lao động” theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 không tương đương với khái niệm “người lao động” của Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019, bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
- Cán bộ, công chức, viên chức
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý, điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không thuộc các trường hợp trên và đủ 15 tuổi
Theo Điều 19 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người lao động có 03 trách nhiệm liên quan đến bảo hiểm xã hội:
Người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì không trực tiếp đóng bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội mà người sử dụng lao động tiến hành đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động (số tiền đóng bảo hiểm xã hội trích từ tiền lương của người lao động)
- Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, người lao động đóng bảo hiểm tại cơ quan bảo hiểm xã hội, điểm thu, đại lý thu bảo hiểm xã hội.
Quy trình đóng, mức đóng bảo hiểm của người lao động được quy định tại Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, sửa đổi bởi Quyết định số 505/QĐ-BHXH ngày 27/03/2020 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
a. Hồ sơ bảo hiểm xã hội
Theo Khoản 1 Điều 23 Quyết định số 595/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ngày 14/04/2017, hồ sơ bảo hiểm xã hội bao gồm:
(i) Đối với người lao động đang làm việc tại đơn vị:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội (Mẫu TK1-TS ban hành kèm Quyết định số 595/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ngày 14/04/2017).
- Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03 ban hành kèm Quyết định số 595/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ngày 14/04/2017.
(ii) Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội (Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ngày 14/04/2017).
- Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng.
b. Giải quyết hồ sơ, cấp sổ bảo hiểm xã hội
Người lao động hoặc người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan bảo hiểm tiến hành giải quyết hồ sơ trong thời hạn nhất định và cấp sổ bảo hiểm xã hội (không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với cấp mới sổ bảo hiểm xã hội).
Người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội. Theo Khoản 1 Điều 96 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014:
“Điều 96. Sổ bảo hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.”
Theo đó, sổ này được cấp cho người lao động giữ, giúp người lao động cũng như các chủ thể quản lý người lao động, quản lý bảo hiểm xã hội theo dõi việc đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, đảm bảo các quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho người lao động. Sổ bảo hiểm xã hội do người lao động giữ và tự bảo quản, tuy nhiên, các thông tin trong sổ vẫn được người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh