2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Nhu cầu về nhà ở là nhu cầu tất yếu đối với mỗi tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, không phải mọi đối tượng đều có khả năng để mua nhà, đặc biệt là các đối tượng đặc biệt khó khăn, thu nhập thấp trong khi giá nhà ở ngày càng leo thang, quỹ đất hạn hẹp. Nhà ở xã hội được xem là lựa chọn phù hợp cho những đối tượng này. Vậy pháp luật quy định cụ thể như thế nào về đối tượng và điều kiện để được hưởng chính sách nhà ở xã hội?
Luật Nhà ở năm 2014
Luật Nhà ở năm 2023
Nghị định 95/2024/NĐ-CP
Nhà ở không chỉ là một loại tài sản có giá trị mà còn là yếu tố phản ánh sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. heo từ điển tiếng Việt, “nhà ở” là danh từ chỉ công trình xây dựng có mái, có tường vách, được sử dụng làm chỗ ở, thường cùng với gia đình. Khái niệm nhà ở xuất hiện ở rất nhiều luật, nghị định hướng dẫn. Tại Luật Nhà ở năm 2023, nhà ở được hiểu là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân. Nhà ở được sử dụng vào mục đích để ở và mục đích không phải để ở mà pháp luật không cấm là nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp. Nhà ở được phân loại thành: Nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư, nhà thương mại, nhà ở xã hội…Mỗi loại nhà ở đều có mục đích sử dụng và kết cấu xây dựng khác nhau.
Trên thế giới, khái niệm “nhà ở xã hội” (Social housing) bắt đầu xuất hiện từ các nước Anh, Mỹ Canada vào những năm 1970 và dần dần lan rộng ra các nước khác như Nhật Bản, Hàn Quốc. Tuy nhiên hiện nay định nghĩa về Nhà ở xã hội ở các quốc gia còn nhiều quan điểm khác nhau. Theo từ điển Oxford, nhà ở xã hội được định nghĩa là nhà ở được cung cấp bởi các cơ quan chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận cho những đối tượng có thu nhập thấp, hoặc có nhu cầu cụ thể. Từ điển Cambrigde cũng đưa ra định nghĩa về nhà ở xã hội là nhà ở do chính phủ cung cấp cho người có thu nhập thấp thuê với giá rẻ.
Ở Việt Nam khái niệm nhà ở xã hội được xây dựng lần đầu tại Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg như sau:
“Quỹ nhà ở xã hội là quỹ nhà ở do nhà nước hỗ trợ chính sách đầu tư, xây dựng nhằm bán trả dần, cho thuê-mua và cho thuê đối với các đối tượng thuộc diện chính sách khó khăn trong việc cải thiện chỗ ở”. Tuy nhiên khái niệm nhà ở xã hội chỉ xuất hiện gián tiếp qua khái niệm này. Sau đó Luật Nhà ở năm 2005 đã định nghĩa nhà ở xã hội là “Nhà ở do nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng để cho các đối tượng quy định tại Điều 53, 54 của Luật này thuê hoặc thuê mua”.
Ở giai đoạn sau đó, Khoản 2 Điều 3 Nghị định 100/2015/NĐ-CP: “Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng để đáp ứng nhu cầu cho các hộ gia đình cá nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp”. Tuy nhiên khái niệm này bó hẹp phạm vi không gian cư trú của chủ sở hữu nhà ở xã hội.
Hiện nay, khái niệm nhà ở được tiếp cận theo hướng mới có đủ dấu hiệu nhận biết loại nhà ở này. Cụ thể, Luật Nhà ở năm 2023 quy định: “Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật này”.
Thứ nhất, nhà ở xã hội là bất động sản. Dựa vào bản chất của tài sản, nhà ở xã hội thuộc nhóm bất động sản. Theo bản chất, đất đai không di dời được. Việc xác định bản chất bất động sản của nhà ở là yếu tố quan trọng để xác định thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, đồng thời là căn cứ để xác định thời điểm thực hiện quyền và nghĩa vụ chuyển giao bất động sản và cũng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền giải quyết khi phát sinh tranh chấp.
Thứ hai, nhà ở xã hội có số lượng giới hạn và chỉ dành cho những đối tượng đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Khác với những động sản và bất động sản khác. Nhà ở xã hội không xây dựng một cách thương mại tràn lan. Nhà ở xã hội xây dựng dựa trên những chính sách ưu đãi về vốn, thuế sử dụng đất và mục đích sử dụng cũng đặc thù. Loại hình nhà ở này chỉ dành cho các đối tượng có thu nhập thấp, có nhu cầu về nhà ở, có thể có khó khăn trong việc tiếp cận đến những loại nhà ở khác. Xuất phát từ bản chất là tài sản được xây dựng với những ưu đãi dành cho các đối tượng đặc biệt vì thế số lượng nhà ở xã hội được xây dựng sẽ ít hơn so với các loại nhà ở khác.
Thứ ba, nhà ở xã hội là loại tài sản mà đối tượng sử dụng đươc hưởng khá nhiều ưu đãi về chính sách thuế, chính sách tài chính. Xuất phát từ mục đích xây dựng dành cho những đối tượng đặc biệt trong xã hội. Vậy nên điều kiện và thủ tục xét duyệt đề cập rõ ràng đến yêu cầu đối với đối tượng được hưởng ưu đãi nhà ở xã hội. Phần lớn họ là những người yếu thế, có thu nhập thấp, không đảm bảo điều kiện tiếp cận các loại nhà ở khác. Bởi vậy, khi ban hành các quy định về nhà ở xã hội, nhà nước đặt ra những chính sách ưu đãi về thuế, tài chính,.. nhằm đảm bảo những đối tượng này tiếp cận được nhu cầu nhà ở. Đây được xem như là tính nhân văn trong quy định pháp luật của Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở nắm 2023, các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:
Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện về nhà ở theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại các khu vực nông thôn
Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu
Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị
Người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị
Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp
Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức
Đối tượng đã trả lại nhà công vụ theo quy định tại Khoản 4 Điều 25 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi do vi phạm quy định của Luật này
Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở
Học sinh, sinh viên đại học, học viên, trường đại học, cao đẳng dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật, học sinh trường dân tộc nội trú công lập
Doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp
Như vậy, so với Luật Nhà ở năm 2014 thì đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được mở rộng hơn và bổ sung thêm 01 nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp. Điều này cho thấy pháp luật Việt Nam đang dần hoàn thiện, tập trung hóa và ngày càng đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho các tổ chức, cá nhân.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở năm 2023, các nhóm đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 7, 8, 9, 10 Điều 76 của Luật Nhà ở năm 2023 mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật này thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;
Thứ hai, điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này nếu thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật này.
Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định như sau: Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này để được hỗ trợ theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 76 của Luật này để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật này; Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ. Trường hợp thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập; Đối tượng quy định tại khoản 12 Điều 76 của Luật này để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho cá nhân là người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình thuê lại thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật này được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: điều kiện về nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật này, thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh