Bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên bị vi phạm có lỗi?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:09 (GMT+7)

Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Bồi thường thiệt hại là trách nhiệm dân sự mà bên vi phạm nghĩa vụ phải gánh chịu khi thực hiện hành vi vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận, hoặc theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế xảy ra trường hợp thiệt hại xảy ra là do lỗi của bên có quyền. Theo đó, Điều 363 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên bị vi phậm có lỗi như sau:

Điều 363. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên bị vi phạm có lỗi
Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình”.

1.Quy định chung

-Thông thường, bồi thường thiệt hại là trách nhiệm của bên có nghĩa vụ (hay còn gọi là bên vi phạm) phải gánh chịu toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên có quyền (hay còn gọi là bên bị vi phạm), nhưng trên thực tế không phải lúc nào thiệt hại xảy ra cũng do hành vi của bên vi phạm. Trong một số trường hợp, thiệt hại đó có thể là do hành vi của bên có quyền. Về nguyên tắc, chủ thể phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình và không ai phải gánh chịu trách nhiệm do hành vi của người khác gây ra. Vì vậy, điều luật này quy định trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.

2.Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

-Trong trường hợp lỗi được xác định là lỗi hỗn hợp, tức hành vi vi phạm nghĩa vụ và gây thiệt hại xuất phát từ cả hai phía, thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu trách nhiệm bồi thường trong phạm vi nghĩa vụ của mình. Quy định này nhằm cân bằng lợi ích của các bên, đồng thời gắn trách nhiệm của các bên với hành vi của mình. Ví dụ: A thuê xe của B, A đã dặn dò B phải  kiểm tra xe cẩn thận trước khi giao cho A, nhưng B đã không làm khiến cho khi A đang di chuyển do đi quá tốc độ kèm theo phanh xe bị hỏng nên đã gặp tai nạn là chiếc xe bị hư hỏng nặng. Trong trường hợp này, lỗi xuất phát từ cả hai phía: với B là lỗi đã không kiểm tra xe cần thận trước khi giao cho A, còn với A là lỗi đã không lái xe cản thận. Do đó, A chỉ phải bồi thường thiệt hại cho chiếc xe trong phạm vi lỗi của mình. Mức bồi thường có thể do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định.
-Trong trường hợp toàn bộ lỗi đều thuộc bên có quyền, tức hành vi vi phạm và gây thiệt hại hoàn toàn do lỗi của bên có quyền, thì bên vi phạm nghĩa vụ không phải gánh chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích của bên có nghĩa vụ, trong trường hợp bên có quyền cố tình gây thiệt hại dể nhận bồi thường từ bên có nghĩa vụ. Theo đó, để chứng minh mình không có lỗi trong việc gây thiệt hại, bên có nghĩa vụ phải chứng minh được lỗi đó là do bên có quyền và được pháp luật công nhận. Khoản 4 Điều 585 BLDS năm 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại: “Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra”. Để đảm bảo tính thiện chí, trung thực của các bên khi tham gia xác lập giao dịch dân sự, pháp luật đã quy định chặt chẽ về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên bị vi phạm có lỗi. Ví dụ: A thỏa thuận mua của B một tấn hàng đông lanh, hai bên đã thỏa thuận về thời gian, địa điểm giao hàng. Đén ngày giao hàng, B đã giao hàng đúng thời hạn vầ địa điểm mà hai bên đã thỏa thuận trước đó, nhưng A đã đến muộn. Trong thời gian đợi A, hàng đã bị hỏng một phần. Trường hợp này A là bên vi phạm nghĩa vụ gây thiệt hại, vì đã không đến nhận hàng đúng giờ, do đó, A phải chịu toàn bộ thiệt hại xảy ra, mà B không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho A.

3.Vụ việc thực tế xét xử trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của cả hai bên

Bản án số 27/2020/DS-ST ngày 26/05/2020 V/v đòi lại tài sản[1]

3.1.Nội dung vụ việc

Ông M,  bà Kh thống nhất với ông Nguyễn Văn Th ngày 21/10/2019 âm lịch nhằm ngày 17/11/2019 tiến hành lễ hỏi chị Nguyễn Thị Ch là con gái ông Th cho anh Võ Tấn T con trai bà Kh, trong lễ hỏi bà Kh có cho chị Ch 1 sợi dây chuyền 05 chỉ vàng 24kra, 1 chiếc lắc 03 chỉ 24kra, 1 đôi bông tai 01 chỉ vàng 24kra và 1 chiếc nhẫn 05 phân vàng 24kra, ngoài ra phụ tiền trà nước 2.000.000 đồng và 5.000.000đồng tiền nạp tài. Bà Kh và ông Th thống nhất đám cưới ngày mùng 05, 06/11/2019 âm lịch, bên nhà gái đưa dâu qua 50 người. Sau đó bà Kh điện thoại báo ông Th do nhà cửa chật hẹp nên cho nhà gái qua 20 hoặc 30 người thì
nhà gái nói nhà trai nói tới nói lui nên hủy đám cưới. Nay yêu cầu ông Th và chị Ch trả lại 01 sợi dây chuyền 05 chỉ vàng 24kra, 01 chiếc lắc 03 chỉ vàng 24kra, 01 chiếc nhẫn 05 phân vàng 24kra và 5.000.000 đồng tiền nạp tài.

3.2.Quyết định của Tòa án

Nhận định củaTòa án:
-Bà Kh và ông Th thừa nhận khi bà Kh qua nhà ông Th thì hai bên gia đình có đến gặp cha vợ của ông Th hỏi ý kiến thì cha vợ ông Th có nói để hai đứa nhỏ có thời gian đến với nhau tức đi đến hôn nhân nhưng gia đình bà Kh và gia đình ông Th không chịu lắng nghe ý kiến để ngồi lại bàn bạc, thống nhất với nhau cụ thể nhà gái đưa dâu qua bao nhiêu người để bên gia đình bà Kh sắp xếp việc tiếp đãi cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của gia đình bên nhà trai. Ngược lại ông M, bà  Kh và ông Th không làm điều này đểdẫn đến hậu quả anh T và chị  Ch không tiến đến hôn nhân như đã dự định là hoàn toàn do lỗi của hai bên gia đình bà Kh và gia đình ông Th.
Căn cứ vào:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, 35, 39, khoản 1 Điều 228 BLTTDS năm 2015; Điều 166 BLDS năm 2015; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
-Chấp nhận 01 phần yêu cầu khởi kiện bà Nguyễn Thị Kh, ông Võ Văn M đòi lại vàng; Bác 01 phần yêu cầu của bà Kh, ông M đòi lại vàng và số tiền.
-Buộc chị Nguyễn Thị Ch có nghĩa vụ trả cho ông M, bà Kh 04 chỉ 02 phân 05 ly vàng 24k.
-Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ch phải chịu 1.004.063 đồng án phí dân sự sơ thẩm; ông Võ Văn M, bà Nguyễn Thị Kh phải chịu 1.254.063 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ 1.151.000 đồng tạm ứng án đã nộp phí theo biên lai số 0000796  ngày  11/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, nên ông M và bà Kh còn phải nộp tiếp 103.063 đồng án phí dân sự 7 sơ thẩm.

Luật Hoàng Anh

[1] https://congbobanan.toaan.gov.vn/2ta570471t1cvn/chi-tiet-ban-an, truy cập ngày 24/07/2021

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư