Chơi phường là gì?

Thứ năm, 24/08/2023, 22:57:48 (GMT+7)

Chơi phường chỉ được chấp nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật. Luật Hoàng Anh sẽ trình bày các vấn đề liên quan chơi phường là gì?

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Ở góc độ pháp lý, trước đây, phường không được pháp luật thừa nhận, khi xảy ra tranh chấp mọi người tự giải quyết với nhau, toà án không thụ lý. Tuy nhiên, phường đã được đưa vào Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo thống kê trên trang điện tử Công bố bản án của Tòa án nhân dân tối cao, mỗi một ngày có gần 2 bản án về họ, hụi, biêu, phường được công bố, số tiền vỡ hụi từ hàng chục triệu đến hàng trăm tỉ đồng, tổng cộng hơn 1.243 vụ án từ tháng 2/2017 đến tháng 1/2019. Khi nhìn vào những con số trên nhiều người thấy rằng, có vẻ như hụi, họ, phường khá là rủi ro nhưng hình thức này vẫn tồn tại và thậm chí còn liên tục mở rộng, ngày càng nhiều người tham gia theo thời gian.

Vậy để đảm bảo an toàn đối với hoạt động này, pháp luật hiện hành có những quy định cụ thể gì? Hãy tham khảo nội dung bài viết này hoặc GỌI NGAY cho Luật Hoàng Anh qua số điện thoại: 0908 308 123 để được LUẬT SƯ tư vấn MIỄN PHÍ và cung cấp dịch vụ luật sư riêng UY TÍN - CHẤT LƯỢNG.  

Chơi phường là gì?

Điều 471 BLDS 2015 quy định về chơi phường như sau:

"Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên."

Hình thức chơi phường chỉ được chấp nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện:

Mục đích tổ chức chơi phường tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Pháp luật điều chỉnh việc tổ chức chơi phường tại Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường.

Ví dụ một số điều kiện:

Điều kiện làm thành viên

- Thành viên là người từ đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.

- Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây họ, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây họ thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.

Hình thức thoả thuận về dây họ

- Thoả thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu.

- Trường hợp thỏa thuận về dây họ được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện bằng văn bản, được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu.

Tuân thủ quy định của pháp luật về mức lãi suất

Lãi suất trong họ có lãi do các thành viên của dây họ thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ nhưng không vượt quá 20%/năm của tổng giá trị các phần họ phải góp trừ đi giá trị các phần họ đã góp trên thời gian còn lại của dây họ.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ vượt quá lãi suất giới hạn quy định thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Lãi suất trong trường hợp chậm góp, chậm giao phần họ

Trường hợp đến kỳ mở họ mà chủ họ không giao hoặc giao không đầy đủ các phần họ cho thành viên được lĩnh họ, thành viên chưa lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

Lãi suất phát sinh do chậm góp hoặc chậm giao phần họ được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá 20%/năm của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn trong họ có lãi của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả.

Trường hợp đến kỳ mở họ mà thành viên đã lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất bằng 50% mức lãi suất giới hạn tại thời điểm trả nợ;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trách nhiệm của thành viên không góp phần phường

Trường hợp đến kỳ mở phường mà có thành viên không góp phần phường hoặc góp phần phường không đầy đủ thì thành viên đó có trách nhiệm đối với chủ phường như sau:

a) Hoàn trả số tiền mà chủ phường đã góp thay cho thành viên.

b) Trả lãi đối với số tiền chậm góp phường  theo quy định pháp luật (đã nêu ở trên).

c) Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây phường có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật dân sự.

"Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm

1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm."

d) Bồi thường thiệt hại (nếu có).

Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm

a) Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

b) Chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ.

Các quy định khác cần lưu ý khi chơi phường

- Thứ nhất, Chủ phường và thành viên dây phường phải thông báo về nơi cư trú mới cho các thành viên còn lại nếu có thay đổi nơi cư trú.

(điểm b, khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

- Thứ hai, khi có người muốn gia nhập dây phường thì chủ phường phải thông báo các nội dung sau:

+ Số lượng dây hụi mà mình làm chủ phường

+ Số lượng thành viên của từng dây phường mà mình đang làm chủ hụi

-+ Phần phường, kỳ mở phường.

(Khoản 2 Điều 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

- Thứ ba, thỏa thuận về dây phường phải được lập thành văn bản và có đầy đủ các nội dung sau:

+ Phường, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú của chủ phường (nơi chủ phường thường xuyên sinh sống hoặc nơi đang sinh sống nếu không xác định được nơi thường xuyên sinh sống);

+ Số lượng thành viên, phường, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của từng thành viên;

+ Phần phường;

+ Thời gian diễn ra dây phường, kỳ mở phường;

+ Thể thức góp phường, lĩnh phường.

+ Văn bản thoả thuận về dây phường được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây phường yêu cầu.

(Điều 7, 8 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

- Thứ tư, chủ phường phải lập và giữ sổ phường, trừ trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ phường. Trường hợp dây phường không có chủ phường thì các thành viên thỏa thuận giao cho một thành viên lập và giữ sổ phường. Sổ phường có các nội dung sau đây:

+ Các nội dung của thỏa thuận về dây phường như mục (3)

+ Ngày góp phần phường, số tiền đã góp phường của từng thành viên;

+ Ngày lĩnh phường, số tiền đã lĩnh phường của thành viên lĩnh phường;

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của thành viên khi góp phường và lĩnh phường;

+ Các nội dung khác liên quan đến hoạt động của dây phường.

(Điều 12 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

- Thứ năm, chủ phường phải giao phường cho thành viên tại mỗi kỳ mở phường

Trường hợp đến kỳ mở phường mà chủ phường không giao các phần phường cho thành viên được lĩnh phường thì chủ phường có trách nhiệm đối với thành viên đó như sau:

+ Thực hiện đúng nghĩa vụ giao phường.

+ Trả lãi đối với số tiền chậm giao cho thành viên được lĩnh phường theo quy định của pháp luật.

+ Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây phường có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật dân sự 2015.

+ Bồi thường thiệt hại (nếu có).

(Khoản 3 Điều 18, Điều 23 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

- Thứ sáu, thành viên dây phường được quyền xem, sao chụp sổ phường và cung cấp các thông tin liên quan đến dây phường khi có yêu cầu.

(điểm d khoản 1 Điều 15, khoản 5 Điều 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

 - Thứ bảy, chủ phường phải giao giấy biên nhận cho thành viên khi thực hiện các hoạt động sau:

+ Góp phường, lĩnh phường;

+ Nhận lãi, trả lãi;

+ Thực hiện giao dịch khác có liên quan.

(Điều 13 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

- Thứ tám, chủ phường phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây phường khi thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Tổ chức dây phường có giá trị các phần hụi tại một kỳ mở phường từ 100 triệu đồng trở lên;

+ Tổ chức từ hai dây phường trở lên.

Trường hợp thông tin về dây phường đã được thông mà có sự thay đổi thì chủ phường phải thông báo bổ sung bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc thay đổi đó.

(khoản 1 Điều 14 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

- Thứ chín, nghiêm cấm lợi dụng việc tổ chức phường để cho vay lãi nặng mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự.

(khoản 3 Điều 3 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

- Thứ mười, nghiêm cấm tổ chức phường để huy động vốn trái pháp luật.

(khoản 3 Điều 3 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

Xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến chơi phường

Nếu chủ phường vi phạm 1 trong các quy định như đã phân tích trên thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với các mức phạt được quy định tại Điều 16 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể:

“Điều 16. Vi phạm quy định về họ, hụi, biêu, phường

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi;

b) Không thông báo đầy đủ về số lượng dây họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ), phần họ, kỳ mở họ hoặc số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ;

c) Không lập biên bản thỏa thuận về dây họ hoặc lập biên bản nhưng không có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật;

d) Không lập sổ họ;

đ) Không giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ;

e) Không cho các thành viên xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ khi có yêu cầu;

g) Không giao giấy biên nhận cho thành viên khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100.000.000 đồng trở lên;

b) Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức từ hai dây họ trở lên.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Lợi dụng việc tổ chức họ để cho vay lãi nặng mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;

b) Tổ chức họ để huy động vốn trái pháp luật.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”

Dịch vụ tư vấn pháp luật của Luật Hoàng Anh

Trường hợp chưa nắm rõ quy định pháp luật về việc chơi phường, hụi....và các vấn đề pháp lý liên quan khác , bạn hãy Liên Hệ Ngay với Luật Hoàng Anh để được Tư Vấn Miễn Phí và cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn luật dân sự.

Các luật sư của Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, sẽ thay mặt bạn thực hiện các thủ tục cần thiết, bảo vệ quyền và lợi ích của bạn trước pháp luật.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư