Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:02 (GMT+7)

Điều 5, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính gồm đối tượng áp dụng biện pháp xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính. Điều 5, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính như sau:

1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

1.1 Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.

Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý.

Chủ thể là một trong những bộ phận cấu thành của hành vi vi phạm hành chính. Thông thường, các vi phạm khác bị xử phạt thì phải là người đã thành niên. Khoản 1, Điều 20, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và tự chịu trách nhiệm cho mọi hành vi của mình bởi phát triển đầy đủ về tâm sinh lý, thể chất, sức khỏe. Trừ trường hợp họ là người mất năng lực hành vi dân sự; Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; Hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Quy định điều này có thể hiểu rằng, người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên, và việc từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính nếu có năng lực trách nhiệm hành chính và không thuộc 03 trường hợp về: Người mất năng lực hành vi hành chính; Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; Hạn chế năng lực hành vi hành chính:

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý:

Điều này được thể hiện ở lỗi (trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể) cố ý thực hiện hành vi và từ đó biểu hiện thành hành động cụ thể.

  • Lỗi cố ý trực tiếp là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
  • Lỗi cố ý gián tiếp là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức dể mặc cho hậu quả xảy ra.

Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị phạt bởi hành vi cố ý, và với hành vi vô ý dù vô ý vì quá tự tin hay vô ý vì cẩu thả thì họ cũng không phải chịu trách nhiệm cho hành vi của mình.

- Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính:

Như vậy, người từ đủ 16 tuổi trở lên ngoài áp dụng với hành vi cố ý, thì với hành vi vô ý họ vẫn phải chịu trách nhiệm, kể cả vô ý vì quá tự tin hay vô ý vì cẩu thả:

  • Lỗi vô ý vì quá tự tin là trường hợp người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
  • Lỗi vô ý vì cẩu thả là trường hợp người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Đồng thời, quy định này cũng không loại trừ trách nhiệm của những người làm trong bộ máy Nhà nước đặc thù như: Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. Để đảm bảo tính bình đẳng và không phân biệt với công dân khác thì bị xử lý như đối với công dân khác.

Trong trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý để đảm bảo thẩm quyền quản lý trong ngành,  nghề đặc thù và có sự bổ trợ giữa các cơ quan nhà nước với nhau trong xử phạt vi phạm hành chính.

1.2 Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.

Tổ chức là tập hợp của con người trong xã hội có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu xác định; được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định phù hợp với quy định pháp luật nhằm gắn kết con người với nhau bởi những mục đích xác định và hành động để đạt đến mục tiêu chung.

Tổ chức phải gồm 02 người trở lên, đó có thể là doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân, là tổ chức Việt Nam hay tổ chức nước ngoài đều phải chịu trách nhiệm cho hành vi của mình. Không bị giới hạn bởi hành vi nào, miễn là tổ chức vi phạm thì dù là lỗi cố ý, vô ý họ đều bị xử phạt theo quy định. Và hành vi của tổ chức vi phạm bị phạt gấp đôi (02 lần) so với cá nhân.

1.3 Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là chủ quyền của Việt Nam, là Quyền làm chủ đối với quốc gia, là thuộc tính chính trị - pháp lý không thể tách rời khỏi quốc gia. Chủ quyền quốc gia bao gồm nhiều nội dung, trong đó có các quyền cơ bản là quyền bất khả xâm phạm lãnh thổ, quyền tự quyết định những công việc của quốc gia, quyền độc lập trong quan hệ đối ngoại.

Cá nhân, tổ chức nước ngoài làm việc tại Việt Nam, được pháp luật Việt Nam bảo hộ thì có nghĩa vụ tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam là một trong các điều khoản được ghi nhận tại Điểm a, Khoản 2, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài Tại Việt Nam. Đồng nghĩa với việc khi vi phạm, họ chịu trách nhiệm cho hành vi của mình trên lãnh thổ Việt Nam nếu không có ngoại lệ là điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định

Cụ thể là tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.

Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Như vậy, hiểu một cách đơn giản thì biện pháp xử lý hành chính là biện pháp tước hoặc hạn chế tự do do cơ quan hành chính quyết định áp dụng đối với cá nhân chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo trình tự, thủ tục hành chính nhằm đích giáo dục và răn đe. Do đó, chỉ được áp dụng đối với những đối tượng sau:

2.1 Đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

- Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép.

- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là tội phạm.

- Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm.

- Người quy định sau và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy mà không có nơi cư trú ổn định thì được giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục trong thời gian chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

  • Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
  • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
  • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép.
  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên quy định tại khoản 5 Điều này mà không có nơi cư trú ổn định thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần thứ ba tổ chức quản lý.

2.2 Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng

- Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự, trừ những tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Hình sự.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện một trong các hành vi quy định sau và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

  • Thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
  • Hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép.

- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện một trong các hành vi quy định sau nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

  • Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
  • Chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác
  • Gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là tội phạm.

- Không áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với các trường hợp sau đây:

  • Người không có năng lực trách nhiệm hành chính
  • Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên
  • Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

2.3 Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi quy định sau nhưng không phải là tội phạm và không có nơi cư trú ổn định:

  • Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
  • Chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác
  • Gây rối trật tự công cộng
  • Trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép
  • Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm.

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện một trong các hành vi quy định sau nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

  • Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
  • Chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác
  • Gây rối trật tự công cộng
  • Trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép
  • Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm.

- Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:

  • Người không có năng lực trách nhiệm hành chính
  • Người chưa đủ 18 tuổi
  • Nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi
  • Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên
  • Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

2.4 Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.

- Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:

  • Người không có năng lực trách nhiệm hành chính
  • Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên
  • Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

Việc cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động này bởi bản chất của biện pháp xử lý hành chính mang tính đặc thù, hạn chế một phần quyền tự do của con người nhưng Nhà nước đặt ra với hy vọng họ có khả năng khắc phục lỗi lầm và trở thành công dân tốt cho xã hội. Vì vậy, cần phải quy định chặt chẽ đối tượng áp dụng vì phạm vi áp dụng hẹp hơn các hình thức xử phạt vi phạm hành chính nói chung, phù hợp với nguyên tắc tại Khoản 2, Điều 3, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về 04 nguyên tắc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Nhưng cần lưu ý, quy định về áp dụng biện pháp xử phạt hành chính không áp dụng với người nước ngoài. Bởi vì đối với người nước ngoài, họ là chủ thể đặc biệt, là người có quốc tịch của một quốc gia khác đang lao động, học tập, công tác, sinh sống trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Họ có tư cách pháp lý và được Việt Nam bảo hộ quyền, đồng thời với các hành vi của họ sẽ có đại sứ quán của nước họ mang quốc tịch quản lý. Tránh ảnh hưởng đến quyền của cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và ảnh hưởng quan hệ ngoại giao thì biện pháp này chỉ được áp dụng với công dân Việt Nam

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về pháp luật xử lý vi phạm hành chính

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư