Hình thức, nội dung tín chấp?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:06 (GMT+7)

Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị - xã hội

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các cá nhân, hộ gia đình nghèo mà không có tài sản đảm bảo, pháp luật quy định các tổ chức chính trị - xã hội có thể bằng uy tín của mình đứng ra đảm bảo cho các thành viên vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Hình thức bảo đảm này gọi là tín chấp. Điều 345 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hình thức, nội dung tín chấp như sau:

Điều 345. Hình thức, nội dung tín chấp
Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn.
Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp”.

Tín chấp được hiểu là việc tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình để đảm bảo cho thành viên của mình vay vốn tại các tổ chức tín dụng bằng việc xác nhận điều kiện, hoàn cảnh cá nhân, hộ gia đình nghèo khi vay vốn. Hình thức, nội dung của tín chấp phải đảm bảo theo yêu cầu của pháp luật, cụ thể:

1.Hình thức

Tín chấp thuộc nhóm các biện pháp bảo đảm có tính chất đối nhân, là các biện pháp bảo đảm không cần tài sản đảm bảo. Tín chấp thuần túy là dùng uy tín để cam kết về khả năng trả nợ của bên có nghĩa vụ. Có thể thấy, so với các biện pháp bảo đảm khác như: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,…tính chất đảm bảo của tín chấp rất thấp. Vì vậy, việc cho vay có đảm bảo bằng tín chấp phải được lập thành văn bản và có xác nhận của tổ chức chính trị -xã hội đảm bảo bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn. Vì tín chấp được xem là một chính sách xóa đói, giảm nghèo của Nhà nước, do đó, bên vay vốn phải là cá nhân, hộ gia đình nghèo không có khả năng vay vốn bằng biện pháp bảo đảm bằng tài sản. Quy định chặt chẽ về hình thức nhằm đảm bảo tính xác thực của việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng biện pháp tín chấp. Quy định này nhằm đảm bảo các thông tin về bên vay là đầy đủ và xác thực, để hạn chế rủi ro, còn trên thực tế, khi bên vay không trả được nợ, thì bên nhận bảo đảm cũng không thể xử lý uy tín của tổ chức chính trị - xã hội để đảm bảo cho khoản vay được. Đó không phải yếu tố vật chất để có thể xử lý, thu hồi nợ. 

2.Nội dung

Nội dung của tín chấp cũng nhằm mục đích xác nhận đúng, đầy đủ thông tin về bên vay vốn. Vì chỉ cá nhân, hộ gia đình đáp ứng đủ điều kiện mới có thể vay vốn theo hình thức tín chấp, tránh việc cung cấp, tiếp nhận thông tin sai lệch đem lại rủi ro cho các tổ chức tín dụng. Theo đó, nội dung tín chấp bao gồm: số tiền vay, mục đích vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay, và tổ chức chính trị - xã hội đảm bảo bằng tín chấp. 
2.1.Tiền vay và lãi suất
Trong hợp đồng cho vay phải ghi rõ số tiền vay và lãi suất. Số tiền vay là căn cứ để xác định lãi suất, số tiền vay càng nhiều thì lãi suất càng cao. Số tiền vay ghi nhận trong hợp đồng và số tiền vay trên thực tế phải trùng khớp với nhau, đó là căn cứ để xác định nghĩa vụ trả nợ của bên vay.
2.2.Mục đích vay
Căn cứ vào quy định tại Điều 344 BLDS năm 2015 thì mục đích khi vay vốn có biện pháp bảo đảm bằng tín chấp là sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng. Khoản vay sản xuất, kinh doanh bao gồm: Đầu tư mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, công cụ lao động,…; đầu tư làm nghề thủ công, nuôi trồng, đánh bắt,….Khoản vay tiêu dùng bao gồm: giải quyết nhu cầu về nhà ở, nước sạch, đầu tư chi phí học tập,…Mục đích vay vốn có vai trò quan trọng, bắt buộc các bên phải thỏa thuận khi vay vốn. Đó là căn cứ để tổ chức tín dụng ra quyết định sản phẩm cho vay, phương thức cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay,…
2.3.Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ
Trong quan hệ cho vay bảo đảm bằng tín chấp có 03 chủ thể: bên cho vay là tổ chức dụng, bên vay là cá nhân – hộ gia đình, và bên đảm bảo bằng tín chấp là tổ chức chính trị - xã hội. Điều 46 nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong tín chấp như sau:

Điều 46. Quyền, nghĩa vụ của các bên trong tín chấp
1. Bên bảo đảm bằng tín chấp có quyền, nghĩa vụ:
a) Chủ động hoặc phối hợp chặt chẽ với tổ chức tín dụng cho vay để giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho người vay; giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốc trả nợ đầy đủ, đúng hạn;
b) Xác nhận theo yêu cầu của tổ chức tín dụng cho vay về điều kiện, hoàn cảnh của người vay khi vay vốn;
c) Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.
2. Tổ chức tín dụng cho vay có quyền, nghĩa vụ:
a) Yêu cầu bên bảo đảm bằng tín chấp phối hợp trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn đốc trả nợ;
b) Phối hợp với bên bảo đảm bằng tín chấp trong việc cho vay và thu hồi nợ;
c) Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.
3. Người vay có quyền, nghĩa vụ:
a) Sử dụng vốn vay để sản xuất, kinh doanh, phục vụ nhu cầu đời sống hoặc tiêu dùng phù hợp với mục đích vay;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng cho vay và bên bảo đảm bằng tín chấp kiểm tra việc sử dụng vốn vay;
c) Trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay (nếu có) đúng hạn cho tổ chức tín dụng cho vay;
d) Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định”

Các bên trong quan hệ phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Vì trong bất kỳ giao dịch dân sự nào, quyền lợi của bên này cũng tương ứng với nghĩa vụ của bên kia, quyền lợi của một chủ thể có được đáp ứng hay không hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng thực hiện nghĩa vụ của các chủ thể còn lại. Bên cạnh đó việc thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ còn giúp các chủ thể tự bảo vệ quyền lợi cho mình. Nếu một chủ thể có hành vi vi phạm nghĩa vụ mà gây thiệt hại cho chủ thể còn lại thì phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình, như: bồi thường thiệt hại, nộp tiền phạt vi phạm,…

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư