2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Hợp đồng chuyển giao công nghệ là Hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân chuyển giao cho nhau các đối tượng sở hữu công nghiệp như bí quyết, kiến thức kỹ thuật về công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, phần mềm máy tính, tài liệu thiết kế, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật... Vậy hợp đồng chuyển giao công nghệ có thợi hạn và thời điểm có hiệu lực được pháp luật quy định như thế nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin được trình bày cụ thể về vấn đề trên.
Theo Điều 24 Luật chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 quy định thời hạn và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau:
Thời hạn thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên tự thỏa thuận. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng là khoảng thời gian kể từ khi phát sinh hiệu lực hợp đồng cho đến hết thời gian thỏa thuận. Nếu các bên không thỏa thuận về thời hạn, thì thời hạn hợp đồng sẽ kết thúc khi nghĩa vụ của các bên đã thực hiện xong.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết, trừ trường hợp sau đây:
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ: Trong trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ có đối tượng là công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, thì hiệu lực của hợp đồng sẽ bắt đầu sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chuyển giao công nghệ. Như vậy, nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được quy định rất rõ ràng.
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký sau đây có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
+ Hợp đồng chuyển giao công nghệ và phần chuyển giao công nghệ thuộc một trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ, trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ: Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam; chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
+ Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ không thuộc trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ và phần chuyển giao công nghệ phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ
Trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh