2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Trong quan hệ pháp luật về thừa kế thời hiệu được xác định là khoảng thời gian mà người thừa thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản và thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại. Vậy thời hiệu này được quy định như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ vấn đề theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015.
Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
"Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế"
Người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản, tuy nhiên quyền đó chỉ duy trì trong một quãng thời gian nhất định tùy thuộc vào đối tượng tài sản: đối với động sản là 10 năm, bất động sản là 30 năm kể từ thời điểm thừa kế được mở. Sau thời gian này thì người thừa kế không còn quyền yêu cầu chia di sản nữa, mà tài sản sẽ thuộc về người quản lý di sản. Theo đó người quản lý di sản là người được người đã chết chỉ định, hoặc được những người thừa kế chọn hoặc cũng có thể là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhằm thực hiện các công việc quản lý, giữ gìn, bảo quản tài sản. Trường hợp không có người quản lý di sản thì di sản thuộc quyền sở hữu của người chiếm hữu, được lợi từ di sản sản đó khi người chiếm hữu, người được lợi về tài sản ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản. Nếu cũng không có người chiếm hữu, được lợi từ tài sản thì Nhà nước đương nhiên trở thành chủ sở hữu của di sản đó.
Thời hiệu 10 năm là điều kiện để người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật yêu cầu xác nhận mình là người có quyền hưởng di sản, mà những người thừa kế khác đã cho rằng người thừa kế này là người không có quyền hưởng di sản theo quy định pháp luật.
Trường hợp người để lại di sản có nghĩa vụ với người khác như: nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ trả nợ,…thì người hưởng di sản thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ đó thay cho người để lại di sản. Nghĩa vụ đó phải được thực hiện trong một quãng thời gian nhất định, đó là 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Lưu ý chỉ những người thừa kế thực tế nhận di sản thừa kế mới phải thực hiện nghĩa vụ, người thừa kế nhưng từ chối nhận di sản thì không phải thực hiện nghĩa vụ của người đã chết với người khác.
Trên đây là quy định của pháp luật về thời hiệu thừa kế.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh