Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:06 (GMT+7)

Điều 16, Luật xử lý vi phạm hành chính quy định về Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính gồm trong xử phạt vi phạt hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Thẩm quyền là quyền chính thức được xem xét để kết luận và định đoạt, quyết định một vấn đề.

Thẩm quyền gắn liền với quyền và nhiệm vụ mà pháp luật quy định cho cơ quan nhà nước, người nắm giữ những chức vụ lãnh đạo, quản lí trong các cơ quan đó để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của họ. Thẩm quyền của mỗi cơ quan và cá nhân được phân định theo lĩnh vực, ngành, khu vực hành chính, cấp hành chính. Trong mỗi ngành, thẩm quyền được phân định theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. Trong xử lý vi phạm hành chính, thẩm quyền thuộc về cơ quan quản lý hành chính nhà nước

Điều 16, Luật xử lý vi phạm hành chính quy định về Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính

Nội dung:

Thẩm quyền trong việc xử lý vi phạm hành chính bao gồm: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chính. Trong đó:

- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là

- Thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chính

1. Trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Luật xử lý vi phạm hành chính là văn bản quy phạm pháp luật chính điều chỉnh các vấn đề xử phạt vi phạm hành chính mà các nghị định cụ thể trong từng lĩnh vực phải tuân thủ các yêu cầu về nội dung tại văn bản này để bảo đảm không chồng chéo trong thực thi pháp luật và tính xuyên suốt của hệ thống luật quốc gia.

Người có thẩm quyền là người được nhà nước trao cho quyền thực thi pháp luật, sử dụng quyền lực để thay mặt nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, ở mức độ thấp hơn tội phạm, mang tính răn đe và sửa chữa, khắc phục lỗi lầm của người vi phạm và cho họ cơ hội đối với hành vi của mình. Việc tuân thủ quy định của người có thẩm quyền được biểu hiện như sau:

a. Tuân thủ quy định về ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính, với nội dung đảm bảo:

- Đúng căn cứ pháp lý: Phải đảm bảo nguyên tắc pháp chế, quyết định xử lý vi phạm hành chính phải áp dụng văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm (trừ trường hợp pháp luật quy định chuyển tiếp); đúng hành vi, đúng lĩnh vực;  không áp dụng vào một quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực hoặc quy phạm pháp luật đó nhằm áp dụng vào những tình huống khác;…Trong thực tiễn thi hành có nhiều trường hợp quy phạm pháp luật giống nhau nhưng lại nằm ở hai lĩnh vực khác nhau, vì vậy đòi hỏi người thi hành phải lựa chọn đúng quy phạm tương ứng với lĩnh vực hành vi vi phạm xảy ra.

- Đúng căn cứ thực tế: Tình tiết thực tế phải đảm bảo chính xác, khách quan phản ánh đúng tích chất sự việc vi phạm và phải cấu thành hành vi vi phạm hành chính. Hành vi vi phạm đó phải được mô tả, quy định trong pháp luật xử phạt vi phạm hành chính ở một lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước nhất định (không xử phạt đối với hành vi vi phạm chưa được thể chế hóa bằng quy phạm pháp luật). Khi áp dụng các biện pháp hành chính (hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả) trong nội dung của quyết định phải có mục đích được pháp luật quy định, hoặc cho phép, phù hợp, có tính khả thi và đảm bảo các quyền cơ bản của tổ chức và công dân.

- Hợp lý: để bảo đảm tính hợp lý, một quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành phải đáp ứng các yêu cầu: quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải có tính khả thi, tức là có khả năng thi hành trên thực tế và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Nội dung quyết định phải bảo đảm đầy đủ thông tin và đúng thủ tục đã được quy định trong Luật xử lý vi phạm hành chính và trong các Nghị định hướng dẫn các lĩnh vực mà thuộc thẩm quyền quản lý

b. Tuân thủ về các quy định đúng thẩm quyền trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính:

- Thẩm quyền theo lĩnh vực: Phân biệt thẩm quyền giữa hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước với nhau. Việc xác định thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính theo lĩnh vực phải căn cứ quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực. Tuy nhiên về nguyên tắc thì Chủ tịch UBND các cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với tất cả các lĩnh vực xảy ra trên địa bàn đơn vị hành chính. Các thẩm quyền còn lại phải dựa trên cơ sở quy định của Nghị định chuyên ngành theo từng lĩnh vực.

- Thẩm quyền theo lãnh thổ: Hành vi vi phạm hành chính diễn ra tại đơn vị hành chính nào thì chủ thể có thẩm quyền xử lý ở đơn vị đó sẽ ra quyết định xử lý vi phạm hành chính. Việc xác định thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo lãnh thổ phải dựa trên cơ sở vị trí địa lý. Lưu ý: đối với trường hợp một người thực hiện một hành vi vi phạm hành chính tại hai đơn vị hành chính khác thì cán bộ tham mưu xử phạt vi phạm hành chính phải báo cáo người có thẩm quyền quản lý trực tiếp của hai đơn vị để ra quyết định xử lý vi phạm hành chính, không tách vụ việc để xử lý riêng theo đơn vị hành chính.

- Giao quyền trong xử phạt lý phạm hành chính: Áp dụng trong xử phạt vi phạm hành chính. Trong một số trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có thể giao quyền cho cấp phó ban hành quyết định thay mình và nhân danh mình. Tuy nhiên, việc giao quyền phải tuân thủ theo nguyên tắc bằng văn bản theo hình thức quyết định.

2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính mà sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người vi phạm, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng tính chất, mức độ vi phạm, không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm quy định khác tại Điều 12 của Luật này và quy định khác của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người vi phạm là một trong các hành vi bị nghiêm cấm của cán bộ, công chức, viên chức, làm sai lệch tư tưởng, định hướng trong hoạt động nhà nước pháp quyền, và khi hành vi này xảy ra quá nhiều có thể làm mất niềm tin vào Nhà nước trong nhân dân. Do đó, một trong những chính sách trọng tâm trong đào tạo cán bộ, công chức, viên chức hiện nay là phòng chống tham nhũng. Theo thống kê cho thấy, thời gian qua, tình trạng tham nhũng, tiêu cực đã xảy ra ở nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực với quy mô khác nhau, trong đó có những vụ, việc xảy ra ở những ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm với quy mô lớn, thủ đoạn tinh vi, mức độ sai phạm lớn, làm thất thoát hoặc thiệt hại nặng nề đối với tài sản của Nhà nước và nhân dân, gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội. Trước thực trạng đó, Đảng ta đã có nhiều chỉ đạo quyết liệt, thể hiện quyết tâm cao trong công tác phòng, chống tham nhũng, kiên quyết xử lý đối với các vụ việc tham nhũng, tiêu cực, “không có vùng cấm, không có ngoại lệ, bất kể người đó là ai”.

Trong lĩnh vực quản lý xã hội, quản lý hành chính công: Tham nhũng gắn liền với việc thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tình hình này diễn ra phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực quản lý kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, lao động, xã hội. Nổi lên là các hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư của Nhà nước để trục lợi; hiện tượng vòi vĩnh, đưa và nhận hối lộ; cố ý làm trái trong các hoạt động cấp phép, chứng nhận, các hoạt động dịch vụ hành chính công; các hoạt động thanh tra, kiểm tra; tuyển sinh, tuyển dụng, thi cử…, điển hình như vụ Mobifone mua 95% cổ phần của AVG; vụ cổ phần hóa Cảng Quy Nhơn; các dự án, gói thầu liên quan đến Đinh Ngọc Hệ; vụ Tổng Công ty thép Thái Nguyên…

Việc dung túng, bao che là các hành vi lạm dụng chức quyền “làm những việc vượt quá quyền hạn của mình”. Đây là hành vi của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện quyền lực chính trị theo những cách sai trái nhằm phục vụ lợi ích cho cá nhân họ hoặc nhóm lợi ích không đúng với các quy định trong hệ thống pháp luật của quốc gia, có thể gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; nếu không gây thiệt hại về mặt vật chất thì cũng đem lại tác động xấu về mặt đạo đức, tinh thần cho xã hội.

Đối với các hành vi không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng tính chất, mức độ vi phạm, không đúng thẩm quyền vi phạm các nguyên tắc về xử lý vi phạm hành chính. Bất cứ hành vi vi phạm hành chính nào cũng có tính nguy hiểm cho xã hội và tùy theo mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà pháp luật quy định hình thức, mức phạt phù hợp. Mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm hành chính tùy thuộc vào nhiều yếu tố như bản thân hành vi đó là hành vi gì, mức độ nghiêm trọng của hậu quả gây ra, người vi phạm là ai, thực hiện hành vi vi phạm trong điều kiện hoàn cảnh nào… Vì vậy, để xử phạt vi phạm hành chính nghiêm minh, công bằng, có giá trị răn đe, phòng ngừa cao thì khi xử phạt phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đồi tượng vi phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để quyết định hình thức, mức xử phạt. Chỉ có xử lý kịp thời, đúng tính chất, mức độ vi phạm của hành vi mới có thể ngăn ngừa hậu quả cho xã hội và đảm bảo sự ngăn ngừa hành vi vi phạm.

Bên cạnh đó, việc xử phạt vi phạm hành chính phải đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật. Xử lý vi phạm hành chính là hoạt động sử dụng quyền lực nhà nước để áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với người vi phạm nên chỉ người có thẩm quyền mới có quyền xử lý vi phạm hành chính và chỉ được xử lý trong giới hạn thẩm quyền pháp luật quy định. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được thể hiện cụ thể là ai được quyền xử lý, được xử lý đối với những hành vi vi phạm trong lĩnh vực nào, được áp dụng các biện pháp cưỡng chế nào, đến mức độ nào. Việc xử phạt đúng thẩm quyền sẽ tạo nên sự hài hòa, không chồng chéo, không bỏ sót vi phạm và xử phạt được thuận tiện, chính xác.

Điều 12, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:

- Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

- Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.

- Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

- Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật này.

- Xác định hành vi vi phạm hành chính không đúng; áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.

- Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.

- Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

- Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả.

- Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

- Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành chính, người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.

- Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Như vậy, các hành vi trên đều quy trách nhiệm cho người có thẩm quyền, được nhà nước trao quyền lực khi vi phạm nghiêm trọng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Nghị định 19/2020/NĐ-CP đã quy định về xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại Chương IV,  gồm 06 hình thức xử lý kỷ luật, bao gồm: (1) Khiển trách; (2) Cảnh cáo; (3) Hạ bậc lương; (4) Giáng chức; (5) Cách chức; (6) Buộc thôi việc.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về pháp luật xử lý vi phạm hành chính

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư