2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Quy định đối với khái niệm hạn mức đất xuất hiện lần đầu tại Điều 44 Luật đất đai 1993. Trên cơ sở này, hạn mức đất đối với từng loại đất cụ thể, từng vùng, từng địa phương đã được quy định rõ, thể hiện tại Điều 5 Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993, sau đó là tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/08/1999. Theo quy định của Luật đất đai 1993, khái niệm hạn mức đất có thể hiểu là diện tích đất tối đa mà hộ gia đình và cá nhân được phép sử dụng trên cơ sở đất được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng hợp pháp từ người khác hoặc do khai hoang, phục hóa.
Trải qua nhiều lần sửa đổi các văn bản luật, các văn bản hướng dẫn luật, quy định đối với hạn mức giao đất nông nghiệp hiện nay được đề cập tại Điều 176 Luật đất đai 2024 nhằm khống chế diện tích đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phép giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng, tránh hiện tượng giao đất tùy tiện với diện tích lớn, dẫn tới sản xuất nông nghiệp không hiệu quả,… đồng thời đây cũng là cơ sở pháp lý để giới hạn diện tích đất được phép sử dụng của hộ gia đình, cá nhân mà quyền sử dụng đất chỉ được hình thành từ việc Nhà nước giao đất. Đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định độc lập tại điều 177 Luật đất đai 2024.
Như vậy, theo quy định tại Luật đất đai năm 2024, hạn mức giao đất nông nghiệp có thể được hiểu là diện tích đất tối đa mà hộ gia đình, cá nhân được phép sử dụng trên cở sở đất được Nhà nước giao sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp. Hạn mức này được xác định theo từng loại đất nông nghiệp cụ thể đối với từng vùng, từng địa phương khác nhau, cụ thể như sau:
“Điều 176. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
4. Cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
5. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
7. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.”
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Điều 177 Luật đất đai 2024như sau:
Điều 177. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đấ nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;
b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hoá.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Tóm lại, bằng việc quy định về hạn mức đất nông nghiệp, Pháp luật nhà nước trong lĩnh vực quản lý đất đai đã giới hạn một diện tích đất tối đa cho phép hộ gia đình, cá nhân được phép sử dụng trên cơ sở đất được Nhà nước giao quyền sử dụng đất nông nghiệp. Quy định này tạo cơ sở pháp lý đối với việc giao đất cho người sử dụng đất, tránh việc giao đất tùy tiện, giao đất với một diện tích lớn.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh