2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Nếu như ở phần trước chúng tôi đã trình bày về nguyên tắc kinh doanh bất động sản, các loại bất động sản đưa vào kinh doanh thì trong phần này, chúng tôi sẽ tiếp tục trình bày các quy định của pháp luật về việc công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh, các chính sách của Nhà nước đối với đầu tư kinh doanh bất động sản và các hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản, cụ thể như sau:
Điều 6, Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25/11/2014 ( sau đây gọi tắt là Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014) quy định về việc công khai thông tin về các bất động sản đưa vào kinh doanh như sau:
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây:
+ Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;
+ Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;
+ Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.
Các thông tin về bất động sản bao gồm các nội dung sau:
+ Loại bất động sản;
+ Vị trí bất động sản;
+ Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;
+ Quy mô của bất động sản;
+ Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;
+ Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;
+ Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;
+ Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);
+ Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Điều 7, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định các chính sách của Nhà nước đối với đầu tư kinh doanh bất động sản bao gồm:
+ Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từng địa bàn.
+ Nhà nước khuyến khích và có chính sách miễn, giảm thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng ưu đãi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và dự án được ưu đãi đầu tư.
+ Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án; hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào đối với dự án được ưu đãi đầu tư.
+ Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh bất động sản.
+ Nhà nước có cơ chế, chính sách bình ổn thị trường bất động sản khi có biến động, bảo đảm lợi ích cho nhà đầu tư và khách hàng.
Điều 8, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định về 08 hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản đó là:
+ Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.
Xem thêm: Các quy định chung của pháp luật về kinh doanh bất động sản là gì? (P1)
+ Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản.
+ Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.
+ Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết.
+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
+ Cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của Luật.
+ Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh