2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Khi người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất, người sử dụng đất phải nộp tiền theo đơn giá thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền xác định. Vậy việc xác định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Điều 6, Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về việc xác định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước như sau:
Khi đó, việc xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thực hiện theo việc xác định đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4, Nghị định 46/2014/NĐ-CP.
Xem thêm: Đơn giá thuê đất được xác định như thế nào?
Đối với phần diện tích đất có mặt nước đơn giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể trong trường hợp này.
Khoản 1, Điều 10, Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về việc ban hành đơn giá thuê đất đối với phần diện tích đất có mặt nước như sau:
+ Đối với trường hợp thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; phần diện tích đất có mặt nước sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất có mặt nước sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định bằng 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
+ Đối với trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này, đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định không thấp hơn 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
Đối với trường hợp tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất có mặt nước để thực hiện dự án đầu tư, căn cứ mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và hồ sơ, thông tin về địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp, Cục Thuế xác định số tiền thuê đất có mặt nước phải nộp và thông báo cho người cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Số tiền thuê đất có mặt nước phải nộp được xác định bằng số tiền thuê đất của phần diện tích không có mặt nước cộng với số tiền thuê của phần diện tích mặt nước.
Căn cứ tại Khoản 3, Điều 10, Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính, đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất có mặt nước để sản xuất kinh doanh, căn cứ mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và hồ sơ, thông tin về địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp, Chi cục Thuế xác định số tiền thuê đất có mặt nước phải nộp và thông báo cho người cho thuê đất tương tự mục 2.
Trường hợp do biến động thường xuyên của mức nước mà không thể xác định được chính xác phần diện tích đất, phần diện tích mặt nước tại thời điểm được Nhà nước cho thuê thì phần diện tích mặt nước được xác định theo mức bình quân trong năm làm cơ sở tính tiền thuê đối với phần diện tích này.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh