2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Cùng với việc quy định các điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, pháp luật hiện hành về đất đai cũng quy định về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Cụ thể, 04 trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 191, Luật đất đai số 45/2013/NĐ-CP ngày 29/11/2013 như sau:
Đối với trường hợp này, nếu pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì các chủ thể trong trường hợp này không được nhận nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Ví dụ: Khoản 1, Điều 40, Nghị định 43/2014/ NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định như sau:
"1. Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động".
Như vây, pháp luật không cho phép hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trong thời hạn 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất, hoặc sau 10 năm nhưng không được UBND cấp xác nhận là không còn nhu cầu sử dụng đất. Chính vì vậy, các chủ thể như tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp này.
Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện hướng tới mục đích phát triển kinh tế.
Pháp luật đất đai hiện hành quy định không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân cho tổ chức kinh tế trừ trường hợp chuyển nhượng theo theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp tức không đáp ứng các yêu cầu trên, do vậy, không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Với tính chất đặc trưng của đát rừng phòng hộ, đất đặc dụng, nếu không sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sẽ không nắm bắt rõ được việc sử dụng đất trong các khu vực này như thế nào. Do vậy, hộ gia đình, cá nhân khi không sinh sống trong khu vực này sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh