2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Luật Nhà ở 2023 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 ngày 27/11/2023, bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ về cách tính cũng như công thức tính theo giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn theo Luật Nhà ở 2023 và Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
- Luật Nhà ở 2023;
- Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 86 Luật Nhà ở 2023, giá thuê nhà ở xã hội được xác định dựa trên tổng chi phí đầu tư, trong đó:
+ Giá thuê nhà ở xã hội bao gồm đầy đủ kinh phí bảo trì và chi phí thu hồi vốn đầu tư trong tối thiểu 20 năm kể từ ngày ký hợp đồng.
+ Giá thuê mua nhà ở xã hội bao gồm chi phí thu hồi vốn trong tối thiểu 5 năm từ ngày ký hợp đồng, không tính kinh phí bảo trì mà người thuê mua phải nộp.
+ Giá thuê và thuê mua không bao gồm các khoản ưu đãi theo quy định. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá này, trong khi Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định giá thuê nhà ở xã hội từ nguồn tài chính công đoàn.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, phương pháp xác định giá thuê nhà ở xã hội được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Gt = | Vđ + Bt | x K x (1 + GTGT) |
12 x St |
- Gt: là giá thuê 01 m2 sử dụng nhà ở trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).
- Vđ: là tổng chi phí đầu tư xây dựng không bao gồm thuế giá trị gia tăng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả các chi phí được phân bổ cho công trình nhà ở xã hội) theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình, được phân bổ hàng năm cho diện tích sử dụng nhà ở cho thuê theo nguyên tắc bảo toàn vốn.
Vđ = | Tđ x r x (1 + r)n |
(1 + r)n - 1 |
- Tđ (đồng): là tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này, được căn cứ theo giá trị quyết toán vốn đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa phê duyệt quyết toán thì xác định căn cứ theo chi phí đầu tư xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chi phí đầu tư xây dựng theo kết quả đấu thầu thực tế (nếu có).
- r (%/năm): là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm) do người quyết định đầu tư quyết định.
- n: là số năm thu hồi vốn đầu tư của dự án do người quyết định đầu tư quyết định nhưng tối thiểu 20 năm.
- Bt: là chi phí bảo trì bình quân hàng năm phân bổ cho diện tích sử dụng nhà ở cho thuê theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
- St: là diện tích sử dụng nhà ở cho thuê.
- K: là hệ số tầng điều chỉnh giá thuê đối với căn hộ được xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm bình quân gia quyền theo diện tích nhà ở các tầng của một khối nhà bằng 1.
- GTGT: thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định của pháp luật về thuế.
- Số 12: Là số tháng tính trong 01 năm.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 31 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, phương pháp xác định giá thuê mua nhà ở xã hội được xác định theo công thức sau:
Gt = | Vđ | x K x (1 + GTGT) |
12 x Stm |
Trong đó:
- Gt: là giá thuê mua 01 m2 sử dụng nhà ở trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).
- Vđ: là tổng chi phí đầu tư xây dựng không bao gồm thuế giá trị gia tăng để thực hiện đầu tư xây dựng công trình nhà ở xã hội (bao gồm cả các chi phí được phân bổ cho công trình nhà ở xã hội) theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình, được phân bổ hàng năm cho diện tích sử dụng nhà ở cho thuê mua theo nguyên tắc bảo toàn vốn. Khi xác định Vđ thì phải giảm trừ chi phí đã thanh toán lần đầu theo thỏa thuận trong Hợp đồng.
Vđ = | Tđ x r x (1 + r)n |
(1 + r)n - 1 |
- Tđ (đồng): là tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này, được xác định căn cứ theo giá trị quyết toán vốn đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa phê duyệt quyết toán thì xác định căn cứ theo chi phí đầu tư xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chi phí đầu tư xây dựng theo kết quả đấu thầu thực tế (nếu có).
- r (%/năm): là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm) do người quyết định đầu tư quyết định.
- n: là số năm thu hồi vốn đầu tư của dự án do người quyết định đầu tư quyết định nhưng tối thiểu 05 năm.
- Stm: là diện tích sử dụng nhà ở cho thuê mua.
- K: là hệ số tầng điều chỉnh giá thuê mua đối với căn hộ được xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm bình quân gia quyền theo diện tích nhà ở các tầng của một khối nhà bằng 1.
- GTGT: thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định của pháp luật về thuế.
- Số 12: là số tháng tính trong 01 năm.
Căn cứ khoản 3, 4 Điều 31 Nghị định 100/2024/NĐ-CP:
- Cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý tài chính cùng cấp tổ chức lập và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội thuộc tài sản công để áp dụng đối với nhà ở đang được giao quản lý.
- Đối với dự án được đầu tư xây dựng bằng nguồn tài chính công đoàn thì chủ đầu tư dự án xây dựng phương án giá thuê để trình Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành.
Bạn không có thời gian để thực hiện hoặc chưa nắm rõ các quy định pháp luật về đất đai, hãy liên hệ với Luật Hoàng Anh để được tư vấn và cung cấp dịch vụ một cách HIỆU QUẢ và TIẾT KIỆM CHI PHÍ NHẤT.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh