Có mấy trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:50 (GMT+7)

Bài viết trình bày về các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bên cạnh các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, pháp luật hiện hành còn quy định về các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận. Cụ thể đó là các trường hợp nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Căn cứ tại điều 19, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về 07 trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận như sau:

1. Trường hợp thứ nhất:

"Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai" (quy định tại Khoản 1, Điều 19)

Cụ thể, các tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý trong các trường hợp như quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm; diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư; tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng; tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi.

2. Trường hợp thứ hai:

"2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn" (quy định tại Khoản 2, Điều 19)

Đất công ích là đất được sử dụng vào mục đích công cộng, vì lợi ích chung, chứ không phải đất của riêng cá nhân nào.  Do vậy, người được giao quản lý đất này không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Trường hợp thứ ba:

"3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế." ( quy định tại Khoản 3, Điều 19)

Trong trường hợp này, người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận.

4. Trường hợp thứ tư:

"4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng" (quy định tại Khoản 4, Điều 19)

5. Trường hợp thứ năm:

"5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất". (quy định tại Khoản 5, Điều 19)

6. Trường hợp thứ sáu:

"6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.". (quy định tại Khoản 6, Điều 19)

Việc người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tức người sử dụng đất đã bị chấm dứt quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó. Do vậy, người sử dụng sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nữa.

7. Trường hợp thứ bảy:

"7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh". (quy định tại Khoản 7, Điều 19)

Đây là các công trình công cộng phục vụ cho đời sống và các nhu cầu thiết yếu của người dân. Do vậy, các tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình này sẽ không được cấp Giấy chứng nhận.

        Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư