Cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận khi có các điều kiện nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:50 (GMT+7)

Bài viết trình bày về 04 điều kiện để cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận

Căn cứ tại Khoản 4, Điều 102, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai 2013) quy định về 03 điều kiện để cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận:

"4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;

b) Không có tranh chấp;

c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004".

Bên cạnh đó, Điều 28, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng

Theo quy định trên, ta thấy có 04 điều kiện để Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất. cụ thể:

1. Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động 

Cơ sở tôn giáo là những nơi linh thiêng, thể hiện văn hoá tâm linh của người Việt từ bao đời nay, nên Nhà nước cũng tạo mọi điều kiện để góp phần phát triển đời sống tinh thần của người dân. Tuy nhiên, không phải tất cả các cơ sở tôn giáo đều mang giá trị ấy. Hiện nay, có rất nhiều tôn giáo, giáo phái tự lập, tự phong và dựa vào đó để tuyên truyền những điều không đúng, nhằm mục đích trục lợi, chống phá Nhà nước ví dụ như Hội Đức thánh Chúa trời. Chính vì vậy, không phải tất cả các cơ sở tôn giáo đều được Nhà nước tạo điều kiện phát triển mà chỉ có những cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. 

Khoản 1, Điều 28, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định rõ hơn, chi tiết hơn về việc các cơ sở tôn giáo buộc phải thực hiện để được cấp Giấy chứng nhận như sau:

Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo UBND cấp tỉnh theo các nội dung như:  tổng diện tích đất đang sử dụng; diện tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc: được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; nguồn gốc khác; diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê và diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm. 

2. Đất mà cơ sở tôn giáo đang sử dụng là đất không có tranh chấp 

Theo quy định tại Khoản 24, Điều 3, Luật đất đai 2013 quy định:

"Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai".

Như vậy, ta có thể hiểu đất có tranh chấp là loại đất mà giữa Người sử dụng đất hợp pháp thửa đất đó với cá nhân, tổ chức, Nhà nước hoặc giữa những người sử dụng chung mảnh đất đó đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất, về ranh giới…. Khi đất mà cơ sở tôn giáo sử dụng là đất có tranh chấp thì Nhà nước sẽ không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

3. Đất mà cơ sở tôn giáo đang sử dụng không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.

Tuy nhiên, Khoản 3, Điều 28, Nghị định Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định thêm: trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện thì cho dù thuộc trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.

4. Các quy định bổ sung tại Điều 28, Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Bên cạnh 3 điều kiện trên, Khoản 2, Điều 28, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ còn quy định thêm như sau:

UBND cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây: 

Đối với diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế; 

Đối với diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật đất đai; 

Đối với diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì UBND cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật. 

Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đang sử dụng sau khi được xử lý theo các quy định này và đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện tại khoản 4, Điều 102 Luật đất đai thì cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư