Đất bãi bồi ven sông ven biển được quy định như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:51 (GMT+7)

Khái niệm, thẩm quyền quản lý và đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê loại đất này.

Hiện nay, ở nước ta đối với các hộ nông dân, nuôi trồng thuỷ sản đã trở thành hướng đi mới để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Việc sử dụng đất bãi bồi ven sông ven biển là một trong những hướng nuôi trồng thuỷ sản đang được sử dụng hiện nay. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về việc sử dụng đất có mặt nước nội địa? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Căn cứ tại Điều 141, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 quy định như sau :

"Điều 141. Đất bãi bồi ven sông, ven biển

1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển.

2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý.

Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ.

3. Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp.

4. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước xem xét cho thuê đất.

5. Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này".

Theo quy định trên, ta có thể thấy

1. Về khái niệm (quy định tại Khoản 1, Điều 141, Luật đất đai 2013)

Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển.

2. Về thẩm quyền quản lý (quy định tại Khoản 1, Điều 141, Luật đất đai 2013, Điều 48 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ)

Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do UBND cấp xã đó quản lý.

Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do UBND cấp huyện quản lý và bảo vệ.

UBND cấp huyện có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có nhu cầu.

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển.

Việc quản lý và sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển được hướng dẫn chi tiết tại Chương II, Thông tư 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ tài nguyên và môi trường. Cụ thể chương II, Thông tư 02/2015 quy định về việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụn, Giao, cho thuê đất, thời hạn cho thuê và đất bãi bồi ven biển, ven sông đã sử dụng vào mục đích nông nghiệp trước ngày 01/07/2014.

3. Về đối tượng được cho thuê đất, giao đất ( quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điều 141, Luật đất đai 2013,Khoản 8, Điều 31, Nghị định 46/2014/NĐ-CP)

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp.

Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày 01/07/2014 để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước xem xét cho thuê đất. Quy định này được hướng dẫn bởi Khoản 8, Điều 31, Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ như sau:

Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thi được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai nếu được Nhà nước cho thuê đất như đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.

Luật Hoàng Anh

 

 

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư