2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Đất sử dụng cho khu công nghệ cao là một trong các loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Điều 150 Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai 2013) quy định chi tiết về việc quản lý và sử dụng loại đất này được hướng dẫn tại Điều 52, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ và được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 37 và Khoản 38, Điều 2, Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 01/06/2017 của Chính phủ, cụ thể về khái niệm, chế độ sử dụng, trách nhiệm của người sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất như sau:
Trong công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế, cùng với việc tập trung phát triển kinh tế, Nhà nước ta cũng rất chú trọng đầu tư cho việc phát triển khoa học - kĩ thuật. Bởi lẽ các thành tựu khoa hoc- kĩ thuật hiện nay là nền tảng phát triển kinh tế, góp phần dần rút ngắn khoảng cách giữa chúng ta với các nước phát triển. Chính vì vậy, việc thành lập các khu công nghệ cao ở nước ta không nằm ngoài chiến lược của Đảng và Nhà nước để nhanh chóng đưa các thành tựu khoa học kĩ thuật, các phát minh mới vào ứng dụng trong thực tiễn sản xuất nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Việc các khu công nghệ cao ra đời, từ đó kéo theo sự ra đời của khái niệm đất sử dụng cho khu công nghệ cao. Khoản 1, Điều 150, Luật đất đai 2013 đã đưa ra khái niệm như sau:
"Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao".
a. Ban quản lý khu công nghệ cao được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất khu công nghệ cao. Ban quản lý khu công nghệ cao được cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao theo quy định của Luật này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao để tổ chức xây dựng, phát triển khu công nghệ cao theo quy hoạch đã được phê duyệt.
b, Doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất. Người có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghệ cao được thuê lại đất của doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng, đồng thời người sử dụng đất cũng được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất trong khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất.
Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi trong hợp đồng thuê đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghệ cao thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.
Thời hạn sử dụng đất để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ cao và đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao được thực hiện theo các quy định về việc sử dụng đất lâu dài, ổn định và sử dụng đất có thời hạn tại điều 125, 126, Luật đất đai 2013.
Trên đây là những quy định của pháp luật hiện hành về khái niệm, chế độ sử dụng, trách nhiệm của người sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng trong khu công nghệ cao. Các quy định về trách nhiệm của Ban quản lý đất khu công nghệ cao sẽ được chúng tôi tìm hiểu trong bài viết sau.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh