Đất trong khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất của dân tộc thiểu số chuyển nhượng, tặng cho như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:54 (GMT+7)

Các quy định về việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đối với Đất trong khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất của dân tộc thiểu số

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, là đồng bào dân tộc thiểu số là những chủ thể sử dụng đất đặc biệt, do đó pháp luật đất đai đã có những quy định cụ thể về việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của các chủ thể này tại Điều 191, Luật đất đai số 45/2013/QH13 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai 2013), cụ thể như sau:

1. Về việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ (quy định tại Khoản 1, 2, Điều 192, Luật đất đai 2013).

Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.

Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

Đây là quy định tương ứng với quy định tại Khoản 4, Điều 191, Luật đất đai 2013 về trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Theo đó, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Với tính chất đặc trưng của đát rừng phòng hộ, đất đặc dụng, nếu không sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sẽ không nắm bắt rõ được việc sử dụng đất trong các khu vực này như thế nào, cũng như các cách xử lí khi có vấn đề xảy ra. Do vậy, việc quy định chỉ các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực này mới được nhận chuyển nhượng, tặng cho nhằm đảm bảo sự ổn định trong cuộc sống sau khi nhận chuyển nhượng, tặng cho của người nhận.

2. Về việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của người sử dụng là đồng bào dân tộc thiểu số.

Khoản 3, Điều 192, Luật đất đai 2013 quy định như sau:

"3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ".

Quy định này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 40, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ như sau:

Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.

Từ quy định trên, ta có thể hiểu hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trong thời hạn 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất hoặc sau thời hạn 10 năm, chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động mà không được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng.

Thêm vào đó, theo quy định tại Khoản 2, Điều 40, Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì không chỉ có hộ gia đình, cá nhân mà cả tổ chức cũng có thể được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số nếu đáp ứng đủ điều kiện đó là việc tặng cho, chuyển nhượng sau thời hạn 10 năm kể từ ngày giao đất và có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất.

Luật Hoàng Anh 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư