Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? (phần 2)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:50 (GMT+7)

Bài viết trình bày về các điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Bên cạnh việc quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân và có giấy tờ về quyền sử dụng đất không ghi tên người khác, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 còn quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trong một số trường hợp khác và điều kiện cấp Giấy chứng nhận đối với cộng đồng dân cư.

Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điều 100, Luật đất đai 2013 quy định về các điều kiện trong các trường hợp sau:

1. Điều kiện đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng ghi tên người khác (theo quy định tại Khoản 2, Điều 100, Luật đất đai 2013)

"2.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất".

Theo quy định trên, ta có thể thấy, nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất,…nhưng trên các giấy tờ này ghi tên người khác. Thêm vào đó, trước ngày 01/07/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và đất đó không có tranh chấp, thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận.

2. Điều kiện đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo quyết định của Toà án, kết quả hoà giải… (theo quy định tại Khoản 3, Điều 100, Luật đất đai 2013)

Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Điều kiện đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01/07/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận (theo quy định tại Khoản 4, Điều 100, Luật đất đai 2013)

Trong trường hợp này, người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Khoản này được hướng dẫn cụ thể về việc xác định tiền sử dụng đất tại Khoản 2, Điều 20, Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, chúng tôi xin phép trình bày rõ hơn tại bài viết sau.

4. Điều kiện đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp (theo quy định tại Khoản 5, Điều 100, Luật đất đai 2013)

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc, được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác. Cùng với đó, đây là đất không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

                     Luật Hoàng Anh 

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư