2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đất đai ở Việt Nam thuộc quyền sở hữu toàn dân, nhân dân là chủ sở hữu và do Nhà nước đại diện quản lý. Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là luật thuế mới có những thay đổi căn bản so với Thuế nhà, đất trước đây. Việc tính thuế căn cứ theo giá đất được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; Thuế suất được xác định theo mức lũy tiến của diện tích đất sử dụng để khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm, hạn chế đầu cơ; đồng thời đối tượng chịu thuế bao quát được tất cả các đối tượng sử dụng đất phi nông nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.
- Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 (Sau đây được gọi là Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010).
- Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Khái quát
Đất phi nông nghiệp là loại đất không được sử dụng cho mục đích nông nghiệp như: đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất ở đô thị và các loại đất khác có mục đích sử dụng không dùng để làm nông nghiệp.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cũng được hiểu tương tự như những loại thuế khác, là khoản tiền mà các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Theo đó, khi sử dụng một trong những loại đất đã nêu bên trên thì các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế.
Mức thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp được xác định bằng thuế suất và giá tính thuế. Cụ thể:
Mức thuế phải nộp = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất x Thuế suất
Trong đó, Thuế suất là căn cứ mức thuế phải nộp trên một đơn vị xác định giá trị của mức thuế phải đóng đối với một loại đối tượng chịu thuế, thuế suất được thể hiện qua tỉ lệ %, tùy vào từng loại chủ thể và điều kiện liên quan, mức thuế suất áp dụng sẽ khác nhau.
Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế đang sử dụng. Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế.
Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố dẫn đến thay đổi giá của 1 m2 đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1 m2 đất tính thuế cho thời gian còn lại của chu kỳ.
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất hoặc thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định trong thời gian còn lại của chu kỳ.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh