Luật Đất đai 2024 quy định như thế nào về quản lý nhà nước về đất đai?

Thứ sáu, 18/10/2024, 09:37:04 (GMT+7)

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Luật Đất đai 2024 đã quy định chi tiết và cụ thể về quản lý nhà nước về đất đai. Vậy Luật Đất đai 2024 đã quy định như thế nào? Điều đó sẽ được làm rõ trong bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;

Luật Đất đai 2013;

Luật Đất đai 2024;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao”.

Khái niệm quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước là gì?

Hiện nay trong Hiến pháp 2013 các văn bản pháp luật không có định nghĩa cụ thể cho quản lý nhà nước, tuy nhiên có thể tham khảo các nội dung sau để hiểu hơn về khái niệm quản lý nhà nước:

Theo từ điển luật học giải thích về quản lý nhà nước như sau:

Là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi.

Bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất.

Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.

Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước theo cách đơn giản như sau:

- Quản lý nhà nước là hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm thực thi quyền lực nhà nước, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục tiêu đã đề ra.

- Quản lý nhà nước là một hoạt động mang tính quyền lực, được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.

- Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước, do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành để tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hôi, và hành vi hoạt động của công dân.

Các nguyên tắc quản lý nhà nước

Hiện nay có 05 nguyên tắc quản lý nhà nước như sau:

(1) Nguyên tắc tuân thủ pháp luật: Đây là nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước. Theo nguyên tắc này, mọi hoạt động quản lý nhà nước đều phải được thực hiện trên cơ sở pháp luật. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nước có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước.

(2) Nguyên tắc thống nhất: Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nước phải được thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa phương, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên đối với cơ quan nhà nước cấp dưới. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả, tránh chồng chéo, mâu thuẫn.

(3) Nguyên tắc chủ động, sáng tạo: Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nước phải được thực hiện một cách chủ động, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn và điều kiện cụ thể của từng địa phương, lĩnh vực. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội.

(4) Nguyên tắc công khai, minh bạch: Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nước phải được thực hiện một cách công khai, minh bạch, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện một cách dân chủ, công bằng, minh bạch.

(5) Nguyên tắc dân chủ: Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nước phải được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào quá trình quản lý nhà nước. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện một cách phù hợp với ý chí, nguyện vọng của nhân dân.

Nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Điều 20 Luật Đất đai 2024 quy định 18 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:

1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.

2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng đất đai.

3. Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.

4. Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.

5. Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.

6. Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

7. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

8. Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá đất.

9. Quản lý tài chính về đất đai.

10. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất.

11. Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.

12. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.

13. Thống kê, kiểm kê đất đai.

14. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

15. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

16. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.

17. Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai.

18. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

Điều 20 Luật Đất đai năm 2024 sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo hướng chi tiết, cụ thể hơn, từ đó, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và chính quyền địa phương các cấp

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và chính quyền địa phương các cấp được quy định tại Điều 21 Luật Đất đai 2024 như sau:

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.

2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của Luật này.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đất đai.

4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.

5. Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định của Luật này.

Ở đơn vị hành chính cấp huyện không thành lập đơn vị hành chính cấp xã thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã quy định của Luật này.

Quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và chính quyền địa phương các cấp của pháp luật đất đai 2024 đã có những thay đổi nhất định như sau:

(1) Điều 21 Luật Đất đai năm 2024 bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai: “Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của Luật này.”

Căn cứ khoản 1 Điều 98 Hiến pháp năm 2013, Thủ tướng Chính phủ có nhiệm vụ: "Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật".

Như vậy, việc bổ sung trách nhiệm trên phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan này.

(2) Khoản 5 Điều 21 Luật Đất đai năm 2024 sửa đổi cụm từ "Ủy ban nhân dân" thành "Chính quyền địa phương".

Điều này là bởi không chỉ Ủy ban nhân dân mà Hội đồng nhân dân các cấp cũng phải có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương. Việc sử dụng cụm từ "chính quyền địa phương" bao hàm cả Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân.

Đồng thời, khoản 5 Điều 21 Luật Đất đai 2024 cũng bổ sung quy định: "Ở đơn vị hành chính cấp huyện không thành lập đơn vị hành chính cấp xã thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã quy định của Luật này" nhằm bao quát tất cả các trường hợp, cả những địa phương không thành lập đơn vị hành chính cấp xã, tạo thuận lợi trong áp dụng thực tiễn.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã

Điều 22 Luật Đất đai 2024 quy định về cơ quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã như sau:

1. Hệ thống cơ quan có chức năng quản lý đất đai được tổ chức thống nhất ở trung ương và địa phương.

2. Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở cấp tỉnh và ở cấp huyện.

4. Tổ chức dịch vụ công về đất đai, bao gồm tổ chức đăng ký đất đai, tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức dịch vụ công khác được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật Cán bộ, công chức. Công chức làm công tác địa chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương.

Luật Đất đai 2024 đã có một số điều chỉnh nhất định so với Luật Đất đai 2013 trong quy định về cơ quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính cấp xã như sau:

(1) Khoản 4 Điều 22 Luật Đất đai 2024 quy định chi tiết "Tổ chức dịch vụ công về đất đai" bao gồm tổ chức đăng ký đất đai, tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức dịch vụ công khác.

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP), dịch vụ trong lĩnh vực đất đai được thực hiện thông qua Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất.

Như vậy, khoản 4 Điều 22 Luật Đất đai 2024 đã luật hóa quy định chi tiết "Tổ chức dịch vụ công về đất đai" tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

(2) Khoản 5 Điều 22 Luật Đất đai 2024 sửa đổi quy định liên quan đến công chức làm công tác địa chính ở cấp xã theo hướng quy định cụ thể làm việc ở "Ủy ban nhân dân xã"

- Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019): "Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước."

- Đồng thời, căn cứ điểm d khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức cấp xã có các chức danh bao gồm: "Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã)".

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư