Mức phạt mới áp dụng đối với vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:47 (GMT+7)

Mức phạt mới áp dụng đối với vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội

Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

Các hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội bị xử phạt ra sao? Hãy cùng chúng tôi làm rõ trong bài viết dưới đây. 

Mức xử phạt 

Hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội có thể xử phạt từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng, được quy định tại Điều 65 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP như sau: 

" Điều 65. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội

1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với người thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thuê nhà ở xã hội có một trong các hành vi sau đây:

a) Tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở;

b) Sử dụng nhà ở không đúng mục đích ghi trong hợp đồng thuê nhà ở.

2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với người thuê nhà ở công vụ có một trong các hành vi sau đây:

a) Không sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê;

b) Tự ý cải tạo, sửa chữa hoặc phá dỡ nhà ở công vụ;

c) Cho thuê lại hoặc ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;

d) Không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà theo quy định."

Diễn giải một số thuật ngữ

Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật Nhà ở thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.

Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở.

Các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 

Điều 80, Luật Nhà ở năm 2014 quy định các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm: 

+ Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

+ Nhà ở để phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở năm 2014.

+ Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở năm 2014.

+ Nhà ở cũ được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Đục phá bê tông được hiểu là một cụm dùng để diễn tả nghề bao gồm các hoạt động như sau: Khoan rút lõi bê tông, đục phá bê tông, giải phóng đất đai mặt bằng, đục phá nền xưởng, tường bê tông… bằng những kỹ thuật sử dụng một lực lớn tác động từ bên ngoài nhằm phá hủy bê tông.

Cơi nới là hành vi làm cho rộng thêm chút ít diện tích nhà cửa.

Cải tạo là làm cho chất lượng thay đổi về căn bản, theo hướng tốt.

Biện pháp khắc phục hậu quả

Hành vi vi phạm quy định về về quản lý sử dụng nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội sẽ áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3, Điều 65, Nghị định 16/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với các hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 65, Nghị định 16/2022/NĐ-CP;

b) Buộc sử dụng nhà đúng mục đích với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 65, Nghị định 16/2022/NĐ-CP;

c) Buộc thu hồi lại nhà ở công vụ với hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 65, Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng

Căn cứ vào Điều 4 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP, áp dụng nguyên tắc sau đây khi xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng.

Thứ nhất, về hình thức xử phạt

Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu hình thức xử phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền.

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:

+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến 24 tháng;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. 

Thứ hai, về mức phạt tiền

+ Mức phạt tiền tối đa trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;

+ Mức phạt tiền tối đa trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng; 

+ Mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP là mức phạt đối với cá nhân). 

Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

Do mức phạt trên 500.000 đồng sẽ áp dụng thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 57, 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi năm 2020. Theo đó thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo trình tự:

Bước 1:  Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Bước 2: Ký biên bản vi phạm hành chính

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký.

Bước 3: Giao biên bản vi phạm hành chính

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.

Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt.

Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về xây dựng

Căn cứ tại Điều 72, Nghị định 16/2022/NĐ-CP, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này bao gồm:

- Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 73, Điều 74, Điều 75, Điều 76, Điều 78, Điều 79 và Điều 80 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

- Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính về xây dựng quy định tại Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

- Công chức, viên chức, thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập hoặc thanh tra theo đoàn thanh tra.

- Công chức, viên chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước về: hoạt động xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, quản lý, phát triển nhà.

- Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 77 Nghị định 16/2022/NĐ-CP được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 6 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng 

Căn cứ vào Điều 73,74,75,76,77,78,79,80, Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/09/2018, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm là:

Thẩm quyền xử phạt của thanh tra viên xây dựng (hoặc thanh tra viên Giao thông vận tải - Xây dựng)

Thanh tra viên xây dựng (hoặc thanh tra viên Giao thông vận tải - Xây dựng) có quyền:

- Cảnh cáo.

- Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 2.000.000 đồng.

- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;

Thẩm quyền xử phạt của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở Xây dựng (hoặc Thanh tra Sở Giao thông vận tải - Xây dựng) có thẩm quyền xử phạt như sau:

- Cảnh cáo;

- Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 200.000.000 đồng;

- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả. 

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng có thẩm quyền xử phạt như sau:

- Cảnh cáo;

- Phạt tiền đến 500.000.000 đồng đối với hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản; đến 210.000.000 đồng đối với hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà;

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vi phạm có giá trị không vượt quá 1.000.000.000 đồng đối với các hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản; đến 420.000.000 đồng đối với các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà;

- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng (hoặc Chánh thanh tra Sở Giao thông vận tải - Xây dựng)

Chánh Thanh tra Sở Xây dựng (hoặc Chánh thanh tra Sở Giao thông vận tải - Xây dựng) có quyền: 

- Cảnh cáo.

- Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 200.000.000 đồng.

- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả. 

Thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng

Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng có quyền: 

- Cảnh cáo.

- Phạt tiền:

+ Đến 300.000.000 đồng đối với hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà;

+ Đến 1.000.000.000 đồng đối với hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản.

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

Người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 6 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng theo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự an toàn xã hội.

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm: 

- Cảnh cáo.

- Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng.

- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường; buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bao gồm 

- Cảnh cáo.

- Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm: 

- Cảnh cáo.

- Phạt tiền:

+ Đến 300.000.000 đồng đối với hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà;

+ Đến 1.000.000.000 đồng đối với hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản.

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả. 

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về xử phạt vi hành hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xây dựng 

Luật Hoàng Anh 

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư