2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất luôn là vấn đề đáng chú ý của xã hội. Vậy pháp luật đất đai Việt Nam 2024 đã có quy định những nguyên tắc nào trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi? Điều đó sẽ được làm rõ trong bài viết dưới đây.
Luật Đất đai 2013;
Luật Đất đai 2024;
Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý. (khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
Việc Nhà nước thu hồi đất sẽ gây nên tác động không nhỏ đến đời sống của người dân – những người đang trực tiếp khai thác và sử dụng đất. Vì thế nhà nước cần có các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân bị thu hồi đất.
Bồi thường bao gồm bồi thường về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản. Trong đó, bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi. (khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là chính sách của Nhà nước nhằm trợ giúp cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ngoài các khoản đã bồi thường theo quy định của Luật này. (khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
Tái định cư là việc Nhà nước thực hiện bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tại khu tái định cư hoặc địa điểm khác phù hợp cho người có đất thu hồi hoặc hỗ trợ bằng giao đất ở, nhà ở tái định cư cho người không đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định của Luật này nhưng không còn chỗ ở nào khác. (khoản 39 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
Có thể thấy, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là những chính sách cần thiết của Nhà nước để giúp đảm bảo và hỗ trợ người dân đảm bảo cuộc sống ổn định sau khi đất bị thu hồi.
Theo quy định tại Điều 91 Luật Đất đai 2024, Nhà nước đã ban hành 7 nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất:
Khoản 1 Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định về việc bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định khi thu hồi đất như sau:
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Ngoài bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải vì mục đích chung, hướng đến sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương. Đồng thời, nó cũng phải dành sự ưu tiên, quan tâm đến các đối tượng chính sách, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Pháp luật đất đai 2024 đã đa dạng các hình thức bồi thường về đất. Bên cạnh việc được bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền, người sử dụng đất khi bị thu hồi đất có thể được bồi thường bằng nhà ở, cụ thể được quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 như sau:
Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
Như vậy, người có đất bị thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích với đất bị thu hồi hoặc bằng tiền, bằng đất khác hoặc bằng nhà ở phù hợp với nhu cầu của người có đất bị thu hồi và quỹ đất của từng địa phương.
Ngoài việc được bồi thường về đất, người có đất bị thu hồi còn có thể được bồi thường thiệt hại về tài sản, quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 91 Luật Đất đai 2024 như sau:
Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.
Theo đó, người sử dụng đất có thể được bồi thường thiệt hại về các loại tài sản sau: (1) Bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất; (2) Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi; (3) Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất; (4) Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn; (5) Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất. (khoản 4 Điều 91 Luật Đất đai 2024)
Theo đó, khoản 1 Điều 108 Luật Đất đai 2024 cũng quy định rõ về việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống;
b) Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
c) Hỗ trợ di dời vật nuôi;
d) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
đ) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật này;
e) Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 của Luật này.
Ngoài việc hỗ trợ theo quy định trên, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương UBND cấp tỉnh sẽ quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể như Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất.
Khoản 5 Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể về khu tái định cư như sau:
Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.
Theo đó, khu tái định cư phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đối với khu vực nông thôn, đạt tiêu chuẩn đô thị đối với khu vực đô thị, trong đó: đường giao thông bảo đảm kết nối với khu vực lân cận, điện chiếu sáng và điện sinh hoạt, hệ thống cấp, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường;
b) Hạ tầng xã hội khu tái định cư phải bảo đảm khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, chợ, thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí, nghĩa trang;
c) Phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
(khoản 2 Điều 110 Luật Đất đai 2024)
Địa điểm tái định cư ưu tiên tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi. Trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã không có đất để bố trí tái định cư, ưu tiên tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện hoặc địa bàn khác có điều kiện tương đương và đồng thời ưu tiên lựa chọn khu đất có vị trí thuận lợi để hình thành khu tái định cư.
Khoản 6 Điều 91 Luật Đất đai 2024 đã quy định rõ rằng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.
Khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định rõ về phương hướng giải quyết đối với trường hợp này như sau:
Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật này, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.
Như vậy, khi người sử dụng đất bị thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà phần diện tích còn lại của thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh, UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này trong trường hợp người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất.
Trình tự, thủ tục này đã được Nhà nước quy định cụ thể tại Điều 87 Luật Đất Đai 2024 và Điều 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Theo đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ dự án do chủ đầu tư gửi đến, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét các căn cứ, điều kiện thu hồi đất để xây dựng kế hoạch thu hồi đất. Nội dung kế hoạch thu hồi đất gồm các nội dung như sau:
a) Thông tin giới thiệu tóm tắt về dự án, bao gồm: tên dự án, chủ đầu tư, địa điểm, diện tích, mục tiêu dự án, tiến độ thực hiện, căn cứ pháp lý và các thông tin khác;
b) Việc tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến;
c) Việc thông báo thu hồi đất;
d) Việc điều tra, khảo sát đo đạc kiểm đếm;
đ) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
e) Việc thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
g) Việc thực hiện quyết định thu hồi đất;
h) Việc bàn giao quỹ đất đã thu hồi cho nhà đầu tư hoặc giao quản lý quỹ đất đã thu hồi;
i) Một số nội dung khác có liên quan;
k) Dự kiến thời gian thực hiện; phân công tổ chức, đơn vị thực hiện đối với các nội dung trong kế hoạch thu hồi đất.
Một số quyết định kèm theo bao gồm: (i) Quyết định kiểm đếm; (ii) Quyết định cưỡng chế kiểm đếm; (iii) Quyết định thu hồi đất; (iv) Quyết định cưỡng chế thu hồi đất đều bắt buộc theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
So sánh với Luật Đất đai 2013, có thể thấy, Luật Đất đai 2024 đã có điểm mới khi đặt ra “Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” thay vì “Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi” như trong quy định trước đây. Điều này đã giúp việc tìm hiểu và tiếp cận pháp luật của người dân thuận tiện về dễ dàng hơn.
Đồng thời, còn phải kể đến việc Luật Đất đai 2024 đã sửa đổi, bổ sung nguyên tắc bồi thường theo hướng đa dạng các hình thức bồi thường về đất, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích với đất bị thu hồi hoặc bằng tiền, bằng đất khác hoặc bằng nhà ở phù hợp với nhu cầu của người có đất bị thu hồi và quỹ đất của từng địa phương.
Bên cạnh đó, nguyên tắc “có chỗ ở, đảm bảo thu nhập và điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ” cũng được cụ thể hóa thông qua quy định tiêu chí khu tái định cư về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, địa điểm thực hiện tái định cư.... Khu tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.
Có thể thấy, Luật Đất đai 2024 đã có những sửa đổi cần thiết trong quy định về các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Những quy định này đã góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, đảm bảo hơn nữa các quyền và lợi ích của nhân dân.
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh