2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Nếu như ở phần trước chúng tôi đã tìm hiểu về 06 nguyên tắc trong việc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì đến phần này, chúng tôi sẽ trình bày về 02 nguyên tắc tiếp theo, đó là:
Theo quy định tại Khoản 6, Điều 3, Nghị định 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ, đây là trường hợp trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bị thu hồi đất do sử dụng đất không đúng mục đích thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm.
Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:
+ Số tiền thuê đất được miễn, giảm phải thực hiện thu hồi được xác định theo giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tính tại thời điểm có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất và cộng thêm tiền chậm nộp tính trên số tiền phải thu hồi theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ. Người sử dụng đất không phải hoàn trả số tiền được miễn, giảm theo địa bàn ưu đãi đầu tư.
+ Thời gian tính tiền chậm nộp tính từ thời điểm cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn giảm.
+ Cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm đối với đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Chi cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân.
+ Cơ quan thuế ban hành Quyết định thu hồi Quyết định đã miễn, giảm tiền thuê đất.
Trong quá trình quản lý, theo dõi, nếu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân) quyết định thu hồi số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định về chính sách và giá đất tại thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất cộng thêm tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn, giảm theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế (quy định tại Khoản 6, Điều 12, Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính).
Cụ thể, việc xác định mức tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp tiền thuê đất được quy định tại Điều 59, Luật Quản lý thuế năm 2019.
Khoản 5, Điều 3, Nghị định 135/NĐ-CP ngày ngày 09/09/2016 của Chính phủ đây là nguyên tắc không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê.
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 118, Luật đất đai năm 2013, các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đó là: Nhà nước giao đất có thu tiền, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê hoặc cho thuê mua, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để cho thuê.
Xem thêm:
Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là gì? (P1)
Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là gì? (P2)
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh