Những đối tượng nào sẽ được mua nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở 2023?

Thứ bảy, 02/11/2024, 09:20:29 (GMT+7)

Luật Nhà ở 2023 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 ngày 27/11/2023, bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024 đã có nhiều điểm mới trong đó có những quy định về hỗ trợ về nhà ở xã hội được đánh giá là có nhiều điểm tiến bộ, phù hợp với thực tiễn và góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, phát triển bền vững. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các đối tượng được mua nhà ở xã hội theo pháp luật hiện hành.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Nhà ở xã hội là một chính sách nhân văn và quan trọng của Nhà nước với mục tiêu cung cấp thêm các căn hộ giá rẻ hơn thị trường để giải quyết nhu cầu nhà ở giá rẻ cho các đối tượng thuộc diện chính sách. Với chính sách này, những người có hoàn cảnh khó khăn sẽ có cơ hội sở hữu nhà ở với giá cả hợp lý hơn. Điều này sẽ giúp họ cải thiện điều kiện sống và ổn định cuộc sống gia đình. Từ đó yên tâm học tập, làm việc và góp phần vào việc phát triển kinh tế chung của đất nước.

Luật Nhà ở 2023 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 ngày 27/11/2023, bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024 đã có nhiều điểm mới trong đó có những quy định về hỗ trợ về nhà ở xã hội được đánh giá là có nhiều điểm tiến bộ, phù hợp với thực tiễn và góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, phát triển bền vững. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các đối tượng được mua nhà ở xã hội theo pháp luật hiện hành.

Cơ sở pháp lý

- Luật Nhà ở 2014;

- Luật Nhà ở 2023;

- Nghị định 100/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở 2023 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Khái niệm của nhà ở xã hội

Căn cứ theo khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 thì nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật này.

Theo đó, Nhà nước sẽ hỗ trợ cho các dự án xây dựng nhà ở xã hội với mục đích cung cấp nhà ở giá rẻ cho một số đối tượng được hưởng chính sách trong xã hội như: người có công với cách mạng; người có thu nhập thấp tại các đô thị; hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn…

Các đối tượng được mua nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở 2023

Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định 12 đối tượng được mua nhà ở xã hội bao gồm:

“1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

 

2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

 

3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

 

4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

 

5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

 

6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

 

7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

 

8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

 

9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.

 

10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

 

11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

 

12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.”

Các điều kiện để các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Theo Điều 78 Luật Nhà ở 2023 thì điều kiện để các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định như sau:

- Đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này thì mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ hai điều kiện sau đây:

+ Một là điều kiện về nhà ở: chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội; chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp là công chức, viên chức, lực lượng vũ trang thì hiện không ở trong nhà công vụ.

+ Hai là điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.

- Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này nếu thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản 1 Điều 78.

- Để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định, các đối tượng cần đáp ứng các điều kiện sau:

+ Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;

+ Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.

- Đối với các đối thuộc khoản 1, 2 và 3 Điều 76, để được hỗ trợ theo chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở, họ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Đối với các đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 76 của Luật này để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật này.

- Đối với đối tượng thuộc khoản 12 Điều 76, để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, họ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật Nhà ở 2023. Điều này nhằm đảm bảo rằng các công nhân trong khu công nghiệp có chỗ ở ổn định, tiện lợi, gần nơi làm việc và duy trì sự ổn định của lực lượng lao động tại các khu công nghiệp.

- Đối các đối tượng thuộc khoản 7 Điều 76 được mua hoặc thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, họ phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở và thu nhập theo quy định của Chính phủ. Tuy nhiên, nếu chỉ thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì không cần phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở và thu nhập. Điều này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang có chỗ ở ổn định, an toàn và yên tâm công tác. Đây cũng là một yếu tố quan trọng nhằm duy trì sự ổn định và an ninh quốc gia.

- Trường hợp các đối tượng thuộc khoản 2 và 3 Điều 76, để được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, họ phải đáp ứng các điều kiện như chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở, và thuộc diện hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ. Nếu chỉ thuê nhà ở xã hội, họ không cần phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở và thu nhập.

- Bộ trưởng Bộ Xây dựng sẽ ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cho các đối tượng thuộc khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11. Đối với các đối tượng thuộc khoản 7 Điều 76, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an sẽ ban hành mẫu giấy tờ chứng minh. Điều này sẽ làm tăng tính minh bạch và công bằng, nhằm đảm bảo rằng các hỗ trợ của nhà nước được phân bổ đến đúng người, đúng nhu cầu.

So sánh với Luật Nhà ở 2014

Luật Nhà ở 2014 quy định các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Điều 49 như sau:

“1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

 

2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

 

3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

 

4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

 

5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

 

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

 

7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

 

8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;

 

9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

 

10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.”

So với Luật 2014, Luật Nhà ở 2023 đã điều chỉnh và bổ sung một nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại khoản 12 Điều 76 là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Chính sách mới này đã đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của người lao động trong các khu công nghiệp, giúp cải thiện môi trường sống, nâng cao chất lượng đời sống và giảm bớt khó khăn về nhà ở cho người lao động. Từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động, giảm thiểu tình trạng di cư thường xuyên, duy trì sự ổn định của lực lượng lao động tại các khu công nghiệp và hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc duy trì, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra, việc điều chỉnh và bổ sung này cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của các khu công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhà ở xã hội, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

 

Bạn không có thời gian để thực hiện hoặc chưa nắm rõ các quy định pháp luật về đất đai, hãy liên hệ với Luật Hoàng Anh để được tư vấn và cung cấp dịch vụ một cách HIỆU QUẢ TIẾT KIỆM CHI PHÍ NHẤT.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư