Pháp luật đất đai quy định như thế nào về việc thống kê, kiểm kê đất đai?

Thứ hai, 30/09/2024, 09:34:06 (GMT+7)

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Luật Đất đai 2024 đã quy định cụ thể, chi tiết hơn về việc thống kê, kiểm kê đất đai. Vậy đó là những quy định gì và đã được điều chỉnh như thế nào? Điều đó sẽ được làm rõ trong bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013;

Luật Đất đai 2024;

Thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

Thông tư 08/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao”.

Nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai

Theo Điều 56 Luật Đất đai 2024, có 5 nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm:

1. Trung thực, khách quan, chính xác, kịp thời, phản ánh đầy đủ hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất đai.

2. Công khai, minh bạch, độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Thống nhất về nghiệp vụ, phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai và chế độ báo cáo.

4. Bảo đảm chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương; hệ thống số liệu thống kê, kiểm kê đất đai được tổng hợp từ cấp dưới lên cấp trên trực tiếp.

5. Cung cấp kịp thời số liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.

Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai được tách từ hoạt động điều tra, đánh giá đất đai của Luật Đất đai 2013 trước đây, Luật Đất đai năm 2024 đã xây dựng một mục riêng quy định về việc thống kê, kiểm kê đất đai gồm 04 điều khoản quy định chi tiết phạm vi, đối tượng, nội dung và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong việc thống kê, kiểm kê đất đai nhằm đảm bảo công tác kiểm kê, thống kê được đầy đủ, chính xác, đảm bảo lượng hóa cụ thể về diện tích đất đai phục vụ cho các cấp, các ngành định hướng phát triển kinh tế - xã hội, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước, phục vụ cho các ngành kinh tế khác.

Trên cơ sở đó, Luật Đất đai năm 2024 bổ sung quy định 05 nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai theo hướng đảm bảo về các phương diện:

- Thời gian: Kịp thời, phản ánh đầy đủ hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất đai;

- Tính chất: trung thực, khách quan, chính xác; công khai, minh bạch, độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ.

- Chỉ tiêu, nội dung: đảm bảo chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương; hệ thống số liệu thống kê, kiểm kê đất đai được tổng hợp từ cấp dưới lên cấp trên trực tiếp; thống nhất về nghiệp vụ, phương pháp thông kê, kiểm kê đất đai và chê độ báo cáo;

- Phục vụ công tác quản lý nhà nước và nhu cầu xã hội: cung cấp kịp thời thông tin, số liệu và nhu cầu thông tin cho các hoạt động trong các lĩnh vực của Nhà nước và nhu cầu xã hội.

Phạm vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai

Theo Luật Đất đai 2013, vấn đề này được quy định tại Điều 34 với nội dung “Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất”. Luật Đất đai 2024 bỏ nội dung về “lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất” trong tên điều luật bởi: hoạt động lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được Luật Đất đai 2024 quy định là một hoạt động thuộc hoạt động kiểm kê đất đai (điểm d khoản 5 Điều 58 Luật Đất đai 2024), không còn là một hoạt động độc lập, song song với hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai nên tên điều luật đã được sửa đổi lược bỏ nội dung này.

Đồng thời, nhằm khái quát nội dung của điều luật quy định về phạm vi và đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai nên tên điều luật đã được quy định cụ thể hóa thành “Phạm vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai” thay vì “Thống kê, kiểm kê đất đai” như trước đây.

Phạm vi thống kê, kiểm kê đất đai

Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2024 quy định về phạm vi thống kê, kiểm kê đất đai như sau:

1. Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trên phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước.

Luật Đất đai năm 2024 đã thay đổi cách diễn đạt quy định pháp luật (về bản chất không làm thay đổi nội hàm của điều luật) khi quy định thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trên phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước. Thực tế, công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành chính cấp xã, hoàn thành và nộp báo cáo lên cấp huyện, cấp huyện tiếp tục tổng hợp và nộp báo cáo lên cấp tỉnh, quy trình tương tự với cấp tỉnh và phạm vi cả nước.

Đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai

Đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai ở từng cấp là diện tích từng loại đất và từng đối tượng sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Diện tích từng loại đất bao gồm diện tích đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.

Đối tượng sử dụng đất là người sử dụng đất, cụ thể quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 bao gồm:

1. Tổ chức trong nước gồm:

a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);

4. Cộng đồng dân cư;

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Ngoài ra, đối tượng sử dụng đất còn bao gồm người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đấtngười chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý.

Thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai

Thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 57 Luật Đất đai 2024 như sau:

2. Thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai như sau:

a) Thống kê đất đai được thực hiện hằng năm, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;

b) Kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc 9.

3. Kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Thời gian thực hiện thống kê và kiểm kê đất đai vẫn giữ nguyên quy định theo Luật Đất đai 2013, chỉ bổ sung thêm quy định về hạn cuối của việc thống kê, kiểm kê đất đai. Thời hạn thống kê được thực hiện hằng năm và kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần đảm bảo lượng hóa được tổng diện tích đất đai theo mục đích sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất và một số chỉ tiêu khác để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai

Trên thực tế, các nội dung về chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai đã được quy định cụ thể tại Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Tuy nhiên, đây là vấn đề rất quan trọng, có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của chính quyền các địa phương; thực tế một số địa phương còn chưa hoàn toàn tuân thủ quy định thống kê, kiểm kê các khu vực còn đang tranh chấp, chưa thống nhất đường địa giới hành chính các cấp.

Bên cạnh đó, để thể chế đúng tinh thần của Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII: Đất đai phải được điều tra, đánh giá, thống kê, kiểm kê, lượng hóa và hạch toán đầy đủ trong nền kinh tế”, các quy định về chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai đã được luật hóa, đưa vào thành một nội dung trong Luật Đất đai để mang tính thực thi cao hơn, thống nhất hơn, bảo đảm được tuân thủ nghiêm túc của các tỉnh, thành phố.

Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai

Theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai 2024, có 03 chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai, bao gồm:

a) Diện tích;

b) Đối tượng sử dụng đất;

c) Đối tượng được giao quản lý đất.

Như vậy, theo Luật Đất đai 2024 có 03 chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm: (1) diện tích; (2) đối tượng sử dụng đất; (3) đối tượng được giao quản lý đất.

Bên cạnh đó, Luật Đất đai năm 2024 đã bổ sung quy định về căn cứ xác định chỉ tiêu cho 02 hoạt động thống kê và kiểm kê đất đai. Đây là sự bổ sung phù hợp nhằm tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc xác định chỉ tiêu trên thực tế.

Theo đó, để xác định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai cần căn cứ vào:

- Xác định theo hồ sơ địa chính tại thời điểm thống kê để xác định chỉ tiêu thống kê đất đai;

- Xác định theo hồ sơ địa chính và trên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê khi xác định chỉ tiêu kiểm kê đất đai.

Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai

Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai được chia theo đơn vị hành chính: cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước. Cụ thể bao gồm các nội dung:

- Xác định tổng diện tích các loại đất;

- Cơ cấu diện tích theo từng loại đất;

- Đối tượng sử dụng đất;

- Đối tượng được giao quản lý đất;

- Diện tích đất được giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất.

Hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai

Hoạt động thống kê đất đai được quy định tại khoản 4 Điều 58 Luật Đất đai bao gồm các hoạt động sau:

a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê; số liệu kiểm kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước;

b) Rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong năm thống kê;

c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu thống kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp;

d) Phân tích, đánh giá, hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ thống kê, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất;

đ) Xây dựng báo cáo thống kê đất đai.

Cũng tại khoản 5 Điều 58 Luật Đất đai 2024, các hoạt động kiểm kê đất đai bao gồm:

a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai;

b) Điều tra, rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê;

c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất;

d) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

đ) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.

Có thể thấy, quy định về hoạt động thống kê đất đai trong Luật Đất đai 2024 đã kế thừa và luật hóa các nội dung đã được quy định trong Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT và hiện nay là Thông tư 08/2024/TT-BTNMT. Điều đó nhằm thể hiện tính thực thi cao hơn, thống nhất hơn.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư