2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Khoản 1, Điều 114, Luật đất đai số 45/2013/QH13 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai năm 2013) quy định bảng giá đất là tập hợp các mức giá đất cho mỗi loại đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trên cơ sở phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Khoản 1, Điều 114, Luật đất đai năm 2013 quy định về việc xây dựng và thực hiện bảng giá đất như sau:
Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành.
Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
Các quy định chi tiết của pháp luật về việc thực hiện bảng giá đất chúng tôi sẽ trình bày chi tiết hơn trong các bài viết tiếp theo.
Khoản 2, Điều 114, Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp sử dụng bảng giá đất để làm căn cứ bao gồm:
+ Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
Đây là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhântheo quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ.
+ Tính thuế sử dụng đất;
Thuế sử dụng đất là loại thuế mà người sử dụng đất phải nộp trong quá trình sử dụng đất. Hiện nay, người sử dụng phải đóng thuế sử dụng đất khi sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định tại Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp số 23-L/CTN ngày 10/07/1993 và Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17/06/2010.
+ Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
Ví dụ như: Phí đo đạc và lập bản đồ địa chính, lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ, sửa đổi tại Nghị định 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ
+ Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
+ Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
+ Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh