Tài chính về đất đai được quy định như thế nào trong Luật Đất đai 2024?

Thứ sáu, 10/01/2025, 09:30:16 (GMT+7)

Luật Đất đai 2024 đã quy định chi tiết và cụ thể về tài chính về đất đai. Vậy Luật Đất đai 2024 đã quy định như thế nào và có những điều chỉnh gì? Điều đó sẽ được làm rõ trong bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013;

Luật Đất đai 2024;

Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao”.

Các khoản thu ngân sách từ đất đai

Các khoản thu ngân sách từ đất đai theo pháp luật đất đai 2024

Các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm:

a) Tiền sử dụng đất;

b) Tiền thuê đất;

c) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai;

d) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

đ) Tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng;

e) Thuế sử dụng đất;

g) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;

h) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

i) Khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Tiền thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 05 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gắn với việc chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.

Tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được tính căn cứ vào bảng giá đất của năm xác định tiền thuê đất tiếp theo. Trường hợp tiền thuê đất tăng so với chu kỳ trước thì tiền thuê đất phải nộp được điều chỉnh nhưng không quá tỷ lệ do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn.

Tỷ lệ điều chỉnh do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn không quá tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm cả nước của giai đoạn 05 năm trước đó.

Điểm mới so với Luật Đất đai 2013

Điều 153 Luật Đất đai năm 2024 đã có sự kế thừa từ Điều 107 Luật Đất đai năm 2013, đồng thời có sự điều chỉnh như sau:

1. Sửa đổi tên điều từ "Các khoản thu tài chính từ đất đai" thành "Các khoản thu ngân sách từ đất đai".

Theo đó, có thể hiểu là các khoản thu này sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước, và tuân thủ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Bổ sung khoản thu ngân sách nhà nước từ đất đai

Khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai năm 2024 đã bổ sung thêm 02 khoản so với quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể là:

- Tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng;

- Khoản thu khác theo quy định pháp luật.

Việc bổ sung khoản thu tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng nhằm hạn chế lãng phí đất, tránh tình trạng đất bị bỏ hoang, chậm tiến độ dự án, gây lãng phí quỹ đất.

3. Bổ sung quy định cụ thể hơn về cách xác định tiền thuê đất hàng năm.

Theo đó, tiền thuê đất hàng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 05 năm đầu tiên; các chu kỳ sau được xác định căn cứ theo bảng giá đất. Trường hợp tiền thuê đất tăng so với chu kỳ trước thì tiền thuê đất phải nộp được điều chỉnh nhưng không quá tỷ lệ do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn. Tỷ lệ điều chỉnh do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn không quá tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm cả nước của giai đoạn 05 năm trước đó.

Các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai

Theo Điều 154 Luật Đất đai 2024, có 5 khoản thu từ dịch vụ công về đất đai như sau:

1. Dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai.

2. Dịch vụ đo đạc địa chính.

3. Dịch vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

4. Dịch vụ tư vấn xác định giá đất.

5. Dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Căn cứ tính tiền sử dụng đất

Theo khoản 1 Điều 155 Luật Đất đai 2024, căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm:

a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;

b) Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;

c) Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước.

Căn cứ tính tiền cho thuê đất

Khoản 2 Điều 155 Luật Đất đai 2024 quy định về căn cứ tính tiền cho thuê đất bao gồm:

a) Diện tích đất cho thuê;

b) Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;

c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;

d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

đ) Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.

Thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024

Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất, là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật;

Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất;

Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải xác định lại giá đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết.

Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất.

Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất trong thời hạn 180 ngày kể từ thời điểm định giá đất quy định tại các điểm a, c và d khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024.

Điểm mới so với Luật Đất đai 2013

Điều 155 Luật Đất đai năm 2024 là sự kế thừa các quy định từ Điều 108 Luật Đất đai năm 2013, đồng thời có sự sửa đổi, bổ sung sau:

1. Sửa đổi về căn cứ tính tiền sử dụng đất:

Theo đó, căn cứ tính tiền sử dụng đất không được xác định dựa theo mục đích sử dụng đất, mà được dựa trên chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước. Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.

2. Sửa đổi về căn cứ tính tiền thuê đất:

Bổ sung về thời hạn gia hạn sử dụng đất, chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước làm căn cứ tính tiền thuê đất. Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất được quy định cụ thể tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.

3. Sửa đổi, bổ sung, quy định chi tiết về thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Theo đó, đã tách rõ các trường hợp để xác định thời điểm như sau:

- Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất: là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định;

- Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất: là thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ;

- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất: là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất;

- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải xác định lại giá đất: là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết.

4. Bổ sung quy định cụ thể về xác định giá đất trong trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất, trường hợp xác định giá đất cụ thể.

Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ghi giá đất trong quyết định.

Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất trong thời hạn 180 ngày kể từ thời điểm định giá đất (thời điểm ban hành quyết định).

Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất

Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:

a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho thời gian sử dụng đất còn lại;

b) Nộp tiền thuê đất hằng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.

Khi được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn, được điều chỉnh.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư