2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Quyền sử dụng đất là một trong những quyền về tài sản mà mỗi tổ chức, cá nhân được Nhà nước trao quyền quyết định, sử dụng trong việc thực hiện các quyền năng cơ bản trong dân sự của mình. Bắt nguồn từ bản chất của đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân nên pháp luật quy định về các hình thức, thủ tục, điều kiện thực hiện quyền sử dụng đất một cách chặt chẽ và có những điểm khác so với quyền sử dụng của chủ sở hữu đối với loại tài sản khác. Do vậy, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay được hiểu là thủ tục sang tên sổ đỏ được quy định như thế nào, là nội dung được đề cập ở bài viết dưới đây.
Nội dung:
I. Quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào?
Đất đai là một loại tài sản đặc biệt thuộc sở hữu toàn dân mà chỉ Nhà nước với tư cách là người đại diện hợp pháp duy nhất của toàn dân được thực hiện quyền sở hữu đối với chúng. Vì Nhà nước cũng là một chủ thể đặc biệt, không sử dụng trực tiếp, nên nhà nước thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào sử dụng thì những chủ thể đó có quyền sử dụng đất. Như vậy, xét về bản chất thì quyền sử dụng đất không phải là quyền sử dụng đơn thuần của chủ sở hữu tài sản khác mà nó là một loại quyền được thể hiện trên ba phương diện:
II. Vậy thế nào thì được xem là chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Khoản 10 điều 3, Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất”
Trong đó, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất chính là sự cho phép của Nhà nước – người quản lý thống nhất tài sản thuộc sở hữu toàn dân, để các chủ thể có quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai được giao kết hợp đồng dân sự với tư cách là bên chuyển quyền sử dụng đất để giao đất và quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai cho người khác (bên nhận quyền sử dụng đất) trong phạm vi các điều kiện được quy định tại Mục 7, BLDS 2015, trên cơ sở bảo đảm quyền sở hữu toàn dân về đất đai và các quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát triển nền kinh tế xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
III. Ai là chủ thể được chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất là người có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất bao gồm:
IV. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hồ sơ sang tên sổ đỏ, tức là chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hai chủ thể với nhau một bên có quyền sử dụng với đất, một bên muốn mua quyền sử dụng đó đơn thuần hay gặp trong cuộc sống mà không phải là các tổ chức kinh tế,… thì cần phải chuẩn bị hồ sơ chuyển nhượng đất với những giấy tờ cơ bản sau đây:
V. Quy trình thực hiện chuyển nhượng sổ đỏ
Bước 1: Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất đai (đối với Giấy chứng nhận cấp cho người sử dụng đất trong dự án phát triển nhà ở) hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất.
Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; đồng thời xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.
Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng thời gian thực hiện không quá 02 ngày làm việc.
Bước 3: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính thông báo cho người thực hiện nghĩa vụ tài chính đồng thời gửi cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định.
Bước 4: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận theo quy định.
Bước 5: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai ghi vào sổ cấp Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận để lưu; thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận và trả Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận và thông báo cho UBND cấp xã nơi có đất biết, cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính theo quy định.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh