Căn cứ tại Điều 24, Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, việc thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định như sau:
Căn cứ tại Khoản 1, Điều 24, Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp.
Khoản 2, Điều 24, Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
+ Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đến người thuê đất, thuê mặt nước; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
Mẫu Thông báo số tiền thuê đất phải nộp được thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 77/2014/TT-BTC.
+ Người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại thông báo của cơ quan thuế.
Khoản 2, Điều 24, Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê như sau:
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo.
+ Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo Thông báo.
+ Quá thời hạn trên, người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Căn cứ tại Khoản 8, Điều 3, Nghị định 123/2017/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy việc truy thu tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian đã sử dụng đất trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 15 tháng 7 năm 2014 thực hiện như sau:
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo truy thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo;
+ Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo Thông báo truy thu;
+ Quá thời hạn quy định trên người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo truy thu của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Quy định về các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp cũng như mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định tại Điều 59, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019.
Luật Hoàng Anh
Dịch vụ Luật Sư uy tín hàng đầu tại Hà Nội.
Số 2/84 - Trần Quang Diệu - Phường Ô Chợ Dừa - Quận Đống Đa - TP Hà Nội
Email: luatsu@luathoanganh.vn
Hỏi đáp luật Đất đai 16/07/2021
Bài viết trình bày về việc miễn tiền thuê đất thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản
Hỏi đáp luật Đất đai 16/07/2021
Bài viết trình bày về các trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê
Hỏi đáp luật Đất đai 16/07/2021
Bài viết trình bày về việc miễn tiền thuê đất thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản iền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản, theo pháp luật về ưu đãi đầu tư
Hỏi đáp luật Đất đai 16/07/2021
Bài viết trình bày về việc xác định tiền thuê đất trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Tìm kiếm nhiều