2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Việc xác định tiền thuê mặt nước trong khu kinh tế được quy định tại Điều 5, Nghị định 35/2017/NĐ-CP ngày 03/04/2017 của Chính phủ như sau:
Khung giá thuê mặt nước trong khu kinh tế được quy định như sau:
a. Dự án sử dụng mặt nước cố định: Từ 20.000.000 đồng/km2/năm đến 300.000.000 đồng/km2/năm.
Dự án sử dụng mặt nước cố định trong trường hợp này là mặt nước sử dụng cho dự án hoạt động cố định tại một địa điểm nhất định; xác định rõ địa điểm, tọa độ cố định mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án.
b. Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ 100.000.000 đồng/km2/năm đến 750.000.000 đồng/km2/năm.
Dự án sử dụng mặt nước không cố định là mặt nước cho thuê không xác định rõ được địa điểm, không xác định rõ giới hạn trong phạm vi tọa độ nhất định để cho thuê và dự án hoạt động không cố định tại một địa điểm mặt nước nhất định.
c. Diện tích mặt nước để tính tiền thuê mặt nước
Đây là diện tích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê.
d. Thời điểm tính tiền thuê mặt nước
Thời điểm tính tiền thuê mặt nước là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê.
Khoản 2, Điều 5, Nghị định 35/2017/NĐ-CP ngày 03/04/2017 của Chính phủ quy định căn cứ khung giá thuê mặt nước tại mục 1, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án làm căn cứ để Ban quản lý Khu kinh tế thông báo số tiền thuê mặt nước phải nộp.
Khoản 2, Điều 6, Thông tư 89/2017/TT-BTC ngày 23/08/2017 của Bộ Tài chính quy định về việc xác định số tiền thuê mặt nước phải nộp như sau:
+ Trường hợp thuê mặt nước trả tiền hàng năm thì số tiền thuê mặt nước bằng (=) diện tích mặt nước thuê nhân (x) đơn giá thuê mặt nước.
+ Trường hợp thuê mặt nước trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê mặt nước bằng (=) diện tích mặt nước thuê nhân (x) thời gian thuê nhân (x) đơn giá thuê mặt nước.
Khoản 3, Điều 6, Thông tư 89/2017/TT-BTC ngày 23/08/2017 của Bộ Tài chính quy định về đối với các dự án thăm dò, khai thác dầu khí trong Khu kinh tế (nếu có) thì việc xác định tiền thuê mặt nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê mặt nước (mặt biển) đối với hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí.
Ví dụ: Tại Điểm 1, Công văn số 3805/VPCP - KTTH ngày 18/04/2017 của Văn phòng chính phủ đã đưa ra ý kiến của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ về việc xử lý thu tiền thuê mặt nước (mặt biển) của 66 Hợp đồng thăm dò, khai thác dầu khí đang còn hiệu lực đó là Đồng ý với đề nghị của Bộ Tài chính tại điểm 1 Công văn số 3961/BTC-QLCS ngày 27 tháng 3 năm 2017 về việc xử lý thu tiền thuê mặt nước (mặt biển) đối với hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí.
Riêng đối với các Hợp đồng dầu khí PVN đã ký trước năm 1993 (Luật dầu khí có hiệu lực) theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài có ghi tiền thuê mặt biển và PVN phải nộp thay nhà thầu, PVN rà soát, báo cáo Bộ Công Thương để đề xuất Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc miễn tiền thuê mặt nước (mặt biển) đối với từng trường hợp cụ thể.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh