Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất nông nghiệp như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:51 (GMT+7)

Các quy định của pháp luật về việc sử dụng đất của tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Khi nói tới đến nông nghiệp, bên cạnh việc sử dụng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, pháp luật hiện hành còn quy định về việc sử dụng đất của tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều 133, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (sau đây viết tắt là Luật đất đai 2013) được hướng dẫn chi tiết tại Khoản 9, Điều 31, Điều 46 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nhày 15/05/2014 của Chính phủ như sau:

1. Về việc cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất (quy định tại Khoản 1, Điều 133, Luật đất đai 2013)

Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì được Nhà nước xem xét cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

2. Về việc giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập trước ngày 01/07/2014 (quy định tại Khoản 2, Điều 133, Luật đất đai 2013, Điều 46, Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày 01/07/2014 để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thì phải rà soát hiện trạng sử dụng đất, lập phương án sử dụng đất. Nội dung phương án sử dụng đất phải xác định rõ diện tích, ranh giới sử dụng, diện tích từng loại đất được giữ lại sử dụng, thời hạn sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa phương.

Nội dung này được hướng dẫn chi tiết tại Điều 46, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về việc quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp sau khi được sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động. Cụ thể như sau:

2.1. Trách nhiệm của các công ty nông, lâm nghiệp đang sử dụng đất

Rà soát hiện trạng sử dụng đất về vị trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất; diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích; diện tích đất sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất không sử dụng; diện tích đất đang giao khoán, cho thuê, cho mượn, bị lấn, bị chiếm, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư và đang có tranh chấp; 

Căn cứ phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển công ty nông, lâm nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; quy hoạch sử dụng đất của địa phương và hiện trạng sử dụng đất để đề xuất phương án sử dụng đất. 

Nội dung phương án sử dụng đất phải thể hiện vị trí, ranh giới sử dụng đất; diện tích đất đề nghị giữ lại sử dụng theo từng loại đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; diện tích đất bàn giao cho địa phương; 

Báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định phương án sử dụng đất trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; 

Tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất đã được phê duyệt. 

Đối với diện tích đất công ty được giữ lại sử dụng theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt mà đang cho thuê, cho mượn trái pháp luật liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư không đúng quy định thì công ty phải chấm dứt việc cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư và đưa đất vào sử dụng theo đúng mục đích;

Đối với diện tích đất đang bị lấn, chiếm sử dụng thì công ty xử lý dứt điểm để đưa đất vào sử dụng. 

2.2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất theo phương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, giao khoán, cho thuê, cho mượn trái pháp luật, bị lấn, bị chiếm để tạo quỹ đất giao, cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Việc giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số không có đất hoặc thiếu đất sản xuất ở địa phương.

Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa phương; chỉ đạo thực hiện việc xác định cụ thể ranh giới, cắm mốc giới sử dụng đất theo phương án được duyệt, lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận cho công ty.

Không chỉ vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập phương án sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau đối với quỹ đất bàn giao cho địa phương:

a) Xây dựng các công trình công cộng; 

b) Giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất; 

c) Giao đất, cho thuê đất cho người đang sử dụng đất nếu người sử dụng đất có nhu cầu và việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương.

3. Xử lí đối với trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất trước ngày 01/07/2014 (quy định tại Khoản 3, Điều 133, Luật đất đai 2013 và Khoản 9, Điều 31, Nghị định 46/2014/NĐ-CP)

Nội dung này được hướng dẫn chi tiết tại Khoản 9, Điều 31, Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, theo đó:

Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày 01/07/2014 phải chuyển sang thuê đất thì nộp tiền thuê đất theo quy định.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư