2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Tại Việt Nam đo đạc và bản đồ đã có những đóng góp đáng kể và liên quan mật thiết đến nhiều hoạt động đặc biệt như thiết kế, thi công các công trình, lập bản đồ địa hình quốc gia, nghiên cứu và quy hoạch, quản lý tài nguyên và biến đổi khí hậu. Là căn cứ quan trọng để thiết lập an ninh quốc gia và bảo vệ môi trường trước biến đổi khí hậu và thiên tai, làm nền tảng để phát triển Hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia. Ngày nay, trong quá trình phát triển đất nước, công tác đo đạc bản đồ có vai trò quan trọng, phục vụ cho các ngành, các cấp trong phát triển kinh tế - xã hội, quản lý lãnh thổ, điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Trong phạm vi bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ các nội dung về Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và thành lập, cập nhật hệ thống bản đồ quốc gia theo Điều 16 Luật Đo đạc và bản đồ số 27/2018/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2018 (sau đây được gọi là Luật Đo đạc và bản đồ năm 2018).
Nội dung này được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 16 Luật Đo đạc và đất đai năm 2018.
Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
“a) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia trên đất liền tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;
b) Thành lập, cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia trên đất liền tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;
c) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu và bản đồ địa hình quốc gia khu vực đảo, quần đảo, bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;
d) Vận hành cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia thuộc phạm vi quản lý.”
Cơ sở dữ liệu địa lý là tập hợp có tổ chức các dữ liệu không gian địa lý. Dữ liệu nền địa lý là dữ liệu không gian địa lý làm cơ sở để xây dựng dữ liệu không gian địa lý khác. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia.
Đối với công tác quản lý hành chính nhà nước, Cơ sở dữ liệu nền địa lý có lợi thế là dễ dàng tích hợp dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu thông tin chuyên ngành. Trên nền tảng Cơ sở dữ liệu nền địa lý, các dữ liệu thông tin chuyên ngành có thể phản ánh lẫn nhau trên cùng một đối tượng. Điều này là rất quan trọng trong công tác hành chính nhà nước.
Bản đồ địa hình là bản đồ thể hiện đặc trưng địa hình, địa vật và địa danh theo hệ tọa độ, hệ độ cao, ở tỷ lệ xác định. Như vậy, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia là tập hợp bản đồ địa hình trên đất liền, đảo, quần đảo và bản đồ địa hình đáy biển được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, dãy tỷ lệ quy định, trong hệ tọa độ quốc gia và hệ độ cao quốc gia để sử dụng thống nhất trong cả nước.
Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa độ dài của một đoạn thẳng trên bản đồ và độ dài tương ứng nằm ngang của đoạn thẳng đó ngoài thực tế. Tỷ lệ bản đồ là yếu tố toán học xác định mức độ thu nhỏ của độ dài nằm ngang khi chuyển từ thực tế lên bản đồ.
Tỷ lệ bản đồ thường được kí hiệu là 1/M trong đó M gọi là số tỷ lệ của bản đồ, M thường là những số chẵn như: 1 000 000, 500 000, 250 000, 100 000, 50 000, 25 000, 10 000, 5 000, 2 000, 1 000, 500, 200……
Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu nền quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia theo tỉ lệ từ 1:10.000 và tỉ lệ nhỏ hơn. Đồng thời, chịu trách nhiệm vận hành cơ sở dữ liệu trên phạm vi của mình.
Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia phải được cập nhật đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của Chính phủ.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Đo đạc và bản đồ năm 2018
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh