2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai được quy định tại Điều 63, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ và được bổ sung bởi Khoản 41, Điều 2, Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ, cụ thể như sau:
Khoản 1,2 Điều 63, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về cơ quan có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Nghĩa vụ tài chính bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ.
Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính.
Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định.
Trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể thì do cơ quan thuế xác định.
Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không phải nộp, được nợ nghĩa vụ tài chính hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc có quyết định miễn nghĩa vụ tài chính.
Thời hạn thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính là không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính.
Khoản 3, Điều 63, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xác định phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai, thông báo và hướng dẫn cho người sử dụng đất nộp.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ không cần xác định lệ phí trước bạ nằm trong danh mục nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định tại mục 1.a. ở trên mà mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất.
Khoản 41, Điều 2, Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ quy định về thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, thời hạn thông báo nghĩa vụ tài chính tới người sử dụng đất được quy định như sau:
Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
Thời hạn Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin chậm hoặc cơ quan thuế chậm xác định nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất được xác định là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời hạn cơ quan thuế thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được thông tin địa chính do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
Khoản 41, Điều 2, Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ quy định về việc xác định giá đất để tính thu nghĩa vụ tài chính khi cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật như sau:
+ Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan nhà nước thì giá đất để tính thu nghĩa vụ tài chính khi cấp lại Giấy chứng nhận được xác định tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận trước đây.
+ Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp luật do lỗi của người sử dụng đất thì giá đất để tính thu nghĩa vụ tài chính khi cấp lại Giấy chứng nhận được xác định tại thời điểm cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể hơn về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất tại Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính.
Xem thêm:
Tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền được xác định như thế nào? (P1)
Tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền được xác định như thế nào? (P2)
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh