Khoản 3, Điều 4, Nghị định 35/2017/NĐ-CP ngày 03/04/2017 của Chính phủ, Khoản 2, Điều 3, Thông tư 89/2017/TT-BTC ngày 23/08/2017 của Bộ Tài chính quy định về việc xác định tiền thuê đất trong khu kinh tế không thông qua đấu giá đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê như sau:
Trong trường hợp này, giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư.
Xem thêm: Phương pháp thặng dư được pháp luật quy định như thế nào?
Trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP; căn cứ quyết định của Ban quản lý Khu kinh tế về thời gian được miễn tiền thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất theo thời gian phải nộp tiền thuê đất và chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm Thường trực Hội đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định của Chính phủ về giá đất.
Thời gian phải nộp tiền thuê đất bằng (=) Thời hạn thuê đất trừ (-) Thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
Xem thêm: Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản là gì?
Khi đó, Ban quản lý Khu kinh tế xác định giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hộ số điều chỉnh giá đất và thời hạn thuê đất; cụ thể như sau:
- Trường hợp thời hạn thuê đất bằng thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất thì đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian bằng giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất.
- Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất thì đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo công thức sau:
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê = (Giá đất tại Bảng giá đất/ Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất) x Hệ số điều chỉnh giá đất x Thời hạn thuê đất
- Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo công thức sau:
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê = (Giá đất tại Bảng giá đất/ Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất) x Hệ số điều chỉnh giá đất x Thời gian phải nộp tiền thuê đất
Trong đó: Thời gian phải nộp tiền thuê đất bằng (=) thời hạn thuê đất trừ (-) thời gian được miễn tiền thuê đất.
Tiền thuê đất phải nộp được xác định như sau:
- Trường hợp không được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì số tiền thuê đất phải nộp bằng (=) đơn giá thuê đất nhân (x) diện tích tính thu tiền thuê đất.
- Trường hợp được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì số tiền thuê đất phải nộp bằng (=) đơn giá thuê đất nhân (x) diện tích tính thu tiền thuê đất trừ (-) số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ theo quy định của pháp luật.
Diện tích phải nộp tiền thuê đất là diện tích đất ghi trong quyết định cho thuê đất.
Đối với trường hợp thuê đất mà diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất.
Luật Hoàng Anh
Dịch vụ Luật Sư uy tín hàng đầu tại Hà Nội.
Số 2/84 - Trần Quang Diệu - Phường Ô Chợ Dừa - Quận Đống Đa - TP Hà Nội
Email: luatsu@luathoanganh.vn
Hỏi đáp luật Đất đai 19/07/2021
Bài viết trình bày về việc xác định tiền tiền thuê đất trong khu kinh tế không thông qua đấu giá đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm
Hỏi đáp luật Đất đai 19/07/2021
Bài viết trình bày về việc xác định tiền thuê đất trong khu kinh tế thông qua đấu giá theo quy định của pháp luật hiện hành
Hỏi đáp luật Đất đai 19/07/2021
Bài viết trình bày về việc xác định, thu nộp tiền thuê đất có mặt nước trong khu kinh tế
Hỏi đáp luật Đất đai 19/07/2021
Bài viết trình bày về việc xử lý nộp tiền thuê đất đối với nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
Tìm kiếm nhiều