Xác định tiền thuê đất trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:05 (GMT+7)

Bài viết trình bày về việc xác định tiền thuê đất trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

Việc xác định tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền thuê nước quy định tại Điều 16, Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính như sau: 

1. Xác định tiền thuê đất, tiền thuê nước trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền thuê nước khi nộp tiền thuê đất, tiền thuê nước hàng năm.

a. Xác định tiền thuê đất, tiền thuê nước trong trường hợp được miễn tiền thuê đất, tiền thuê nước khi nộp tiền thuê đất, tiền thuê nước hàng năm.

Trong trường hợp này, số tiền thuê đất hàng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất được xác định như sau:

Tiền thuê đất phải nộp 01 năm = Đơn giá thuê đất 01 năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất x Diện tích phải nộp tiền thuê đất

Đơn giá thuê đất, được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất

Chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước được tính từ thời điểm phải nộp tiền thuê đất.

b. Xác định tiền thuê đất, tiền thuê nước trong trường hợp được giảm tiền thuê đất, tiền thuê nước khi nộp tiền thuê đất, tiền thuê nước hàng năm.

Khi đó, số tiền thuê đất phải nộp 1 năm được tính như sau: 

Tiền thuê đất phải nộp 01 năm = Đơn giá thuê đất x Diện tích phải nộp tiền thuê đất - Số tiền thuê đất được giảm theo quy định.

2. Xác định tiền thuê đất, tiền thuê nước trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền thuê nước khi nộp tiền thuê đất, tiền thuê nước một lần cho cả thời gian thuê 

a. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá mà giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 và được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định như sau:

Số tiền thuê đất phải nộp = Giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê x Diện tích phải nộp tiền thuê đất - Số tiền thuê đất được miễn - Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ theo quy định của pháp luật (nếu có)

Trong đó:

Số tiền thuê đất được miễn = Giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê/ thời hạn thuê đất x Số năm được miễn tiền thuê đất (bao gồm cả miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản) x Diện tích phải nộp tiền thuê đất

b. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá mà giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 và được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP:

Số tiền thuê đất phải nộp = (Giá đất tại Bảng giá đất/ Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất) x Thời gian thực tế phải nộp tiền thuê đất x Hệ số điều chỉnh giá đất x Diện tích phải nộp tiền đất thuê đất - Tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được khấu trừ theo quy định (nếu có)

Trong đó, thời gian thực tế phải nộp tiền thuê đất được xác định bằng thời gian được Nhà nước cho thuê đất trừ (-) đi thời gian được miễn tiền thuê đất (bao gồm cả thời gian xây dựng cơ bản được miễn) theo quy định của pháp luật.

Luật Hoàng Anh 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư